Tài liệu số 5: Phòng ngừa thương tật thứ phát

Tóm tắt Tài liệu số 5: Phòng ngừa thương tật thứ phát: ...chế sự tham gia các hoạt động xã hội Có thể gặp một số khó khăn thường gặp do thương tật thứ phát như: n Cứng khớp và đau khớp gây hạn chế cử động n Hạn chế các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, tự chăm sóc bản thân n Hạn chế di chuyển n Trở ngại đối với việc học tập, sinh hoạt và di chuyển của ... cứng các khớp ở tay thì chọn các bài tập cho khớp vai, khưỷu, cổ tay và bàn tay. Khi tập đến cuối tầm vận động của khớp, người bệnh có thể đau, hãy giữ một chút rồi hãy thả tay. Lặp lại cử động đó nhiều lần. Cử động khớp theo tầm vận động để phát hiện cứng khớp 8 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă... − Bài tập 3a: Gập - Duỗi khuỷu tay Người bệnh nằm, tay để dọc thân. Một tay giữ cánh tay, tay kia cầm cẳng tay họ; gập rồi duỗi thẳng khuỷu tay người bệnh hết tầm. − Bài tập số 4a: Gập và Duỗi vai Người bệnh ngồi, hoặc nằm ngửa; tay họ duỗi thẳng và được đưa về phía đầu; sau đó được đưa r...

pdf18 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu số 5: Phòng ngừa thương tật thứ phát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trường Đại học Y Hà Nội
 TS. Trần Thị Thu Hà Phó trưởng khoa Vật lý trị liệu - PHCN Bệnh viện Nhi Trung ương
 TS. Nguyễn Thị Minh Thuỷ Phó chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học Y tế công cộng
 ThS. Nguyễn Quốc Thới Hiệu trưởng Trường Trung học Y tế tỉnh Bến Tre
 ThS. Phạm Dũng Điều phối viên chương trình Uỷ ban Y tế Hà Lan - Việt Nam
 ThS. Trần Ngọc Nghị Chuyên viên Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
Với sự tham gia của chuyên gia quốc tế về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 TS. Maya Thomas Chuyên gia tư vấn về PHCNDVCĐ
 ThS. Anneke Maarse Cố vấn chương trình Uỷ ban Y tế Hà Lan - Việt Nam
Ban Biên soạn Bộ Tài liệu PhụC hổi ChứC năng dựa Vào Cộng đồng
(Theo quyết định số 1149/QĐ – BYT ngày 01 tháng 4 năm 2008)
P h ò n g n g ừ a t h ư ơ n g t ật t h ứ p h át 3 
LỜI GIỚI THIỆU
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ) đã được triển khai ở Việt 
Nam từ năm 1987. Bộ Y tế đã rất quan tâm chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công 
tác PHCNDVCĐ ở các địa phương. Được sự phối hợp của Bộ Lao động, Thương 
binh & Xã hội, Bộ Giáo dục & Đào tạo và các Bộ, Ngành liên quan khác, cũng 
như sự chỉ đạo, đầu tư của chính quyền các cấp, sự giúp đỡ có hiệu của các tổ 
chức quốc tế, công tác PHCNDVCĐ ở nước ta trong thời gian qua đã giành được 
một số kết quả bước đầu rất đáng khích lệ. Nhiều cấp lãnh đạo Bộ, Ngành, địa 
phương đã thấy rõ tầm quan trọng của PHCNDVCĐ đối với việc trợ giúp người 
khuyết tật nhằm giảm tỷ lệ tàn tật, giúp họ tái hòa nhập cộng đồng, nâng cao 
chất lượng cuộc sống. Về tổ chức, đến nay đã hình thành mạng lưới các bệnh viện 
Điều dưỡng – PHCN, các trung tâm PHCN, các khoa Vật lý trị liệu – PHCN với nhiều 
thày thuốc được đào tạo chuyên khoa sâu về PHCN, tham gia triển khai thực hiện 
kỹ thuật PHCN ở các địa phương. 
Nhằm đẩy mạnh chương trình PHCNDVCĐ ở Việt Nam, yêu cầu về tài liệu hướng 
dẫn PHCNDVCĐ để sử dụng trong toàn quốc là rất cấp thiết và hữu ích. Với sự 
giúp đỡ kỹ thuật của chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sự tài trợ, chia 
sẻ kinh nghiệm có hiệu quả của Ủy ban Y tế Hà Lan – Việt Nam (MCNV), từ năm 
2006, Bộ Y tế đã bắt đầu tiến hành tổ chức biên soạn bộ tài liệu để sử dụng thống 
nhất trong chương trình PHCNDVCĐ trên toàn quốc. Sau nhiều lần Hội thảo, xin 
ý kiến đóng góp của các chuyên gia Y học trong nước và nước ngoài, đến nay, Bộ 
tài liệu về PHCNDVCĐ đã hoàn thành và đã được Bộ Y tế phê duyệt. Bộ tài liệu 
này bao gồm: 
n Tài liệu “Hướng dẫn quản lý và thực hiện PHCNDVCĐ” dành cho cán bộ quản 
lý và lập kế hoạch hoạt động PHCNVCĐ.
n Tài liệu “Đào tạo nhân lực PHCNDVCĐ” dành cho các tập huấn viên về 
PHCNDVCĐ.
n Tài liệu “Hướng dẫn cán bộ PHCN cộng đồng và Cộng tác viên về PHCNDVCĐ”.
n Tài liệu “Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về PHCNDVCĐ”.
n 20 cuốn tài liệu hướng dẫn thực hành về PHCN theo các dạng tật thường gặp.
Nội dung của bộ tài liệu được xây dựng dựa trên những tài liệu sẵn có về phục 
hồi chức năng và PHNCDVCĐ của WHO và được điều chỉnh cho phù hợp với thực 
tế tại Việt Nam. 
4 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 5
Cuốn “Phòng ngừa thương tật thứ phát” này là một trong 20 cuốn hướng dẫn thực 
hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng sử dụng 
của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ, gia đình 
người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản về khái 
niệm, các phát hiện và cách phòng ngừa, PHCN khi có thương tật thứ phát. 
Tài liệu hướng dẫn này đã được soạn thảo công phu của một nhóm các tác giả 
là chuyên gia PHCN và PHCNDVCĐ của Bộ Y tế, các bệnh viện trực thuộc trung 
ương, các trường Đại học Y và Y tế công cộng, trong đó PGS. TS Vũ Thị Bích Hạnh 
là tác giả chính biên tập nội dung. 
Trong quá trình soạn thảo bộ tài liệu, Cục quản lý khám chữa bệnh đã nhận được 
sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam (MCNV), trong 
khuôn khổ chương trình hợp tác với Bộ Y tế về tăng cường năng lực PHCNDVCĐ 
giai đoạn 2004-2007. Một lần nữa, chúng tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý 
báu này của MCNV. Ban biên soạn trân trọng cảm ơn những góp ý rất giá trị của 
các chuyên gia PHCN trong nước và các chuyên gia nước ngoài về nội dung, hình 
thức cuốn tài liệu.
Trong lần đầu tiên xuất bản, mặc dù nhóm biên soạn đã hết sức cố gắng nhưng 
chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong bạn đọc gửi những nhận xét, phản hồi 
cho chúng tôi về bộ tài liệu này, để lần tái bản sau, tài liệu được hoàn chỉnh hơn. 
Mọi thông tin xin gửi về: Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế, 138A Giảng Võ, 
Ba Đình, Hà Nội. 
Trân trọng cảm ơn.
TM. BAN BIÊN SOẠN
TRƯỞNG BAN
TS. Nguyễn Thị Xuyên
Thứ trưởng Bộ Y tế
P h ò n g n g ừ a t h ư ơ n g t ật t h ứ p h át 5 
phòng ngừa thương tật thứ phát
1. giới thiệu 
 Thương tật thứ phát là gì?
Thương tật thứ phát là các khiếm khuyết xảy ra sau một bệnh khác, 
người bệnh phải nằm lâu, bất động hoặc thiếu chăm sóc, chăm sóc 
không đúng cách. 
Các thương tật thứ phát có thế là: teo cơ, co rút cơ, cứng khớp, loãng xương, 
nhiễm trùng, hoặc loét do đè ép... Những thương tật này có thể gặp ở trẻ em 
bị bại não, bại liệt... ở người lớn bị tai biến mạch máu não, bị chấn thương 
sọ não... 
 Những khó khăn gặp phải do thương tật thứ phát 
Cũng giống như các dạng tật khác, các thương tật thứ phát có thể làm 
cho người bệnh gặp một số khó khăn nhất định trong việc thực hiện các 
chức năng và sinh hoạt hàng ngày gây hạn chế sự tham gia các hoạt động 
xã hội
Có thể gặp một số khó khăn thường gặp do thương tật thứ phát như:
n Cứng khớp và đau khớp gây hạn chế cử động
n Hạn chế các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, tự chăm sóc bản thân
n Hạn chế di chuyển
n Trở ngại đối với việc học tập, sinh hoạt và di chuyển của trẻ tại trường lớp.
n Khó khăn trong việc giao lưu kết bạn của trẻ
n Hạn chế tham gia các công việc gia đình và các hoạt động tại cộng đồng
n Khó khăn trong việc tiếp tục duy trì công việc, ảnh hưởng tới thu nhập
2. nguyên nhân và phòng ngừa 
n Tư thế sai do đau, ví dụ trong các bệnh viêm khớp, chấn thương ở hệ cơ 
xương...
n Mẫu co cứng, co rút trong một số bệnh lý thần kinh, chẳng hạn tai biến 
mạch máu não, chấn thương tuỷ sống, bại não, bại liệt...
6 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 5
n Sau bất động lâu do bệnh nặng, do chấn thương : sau gãy cổ xương đùi ở 
người già, nhồi máu cơ tim hoặc người bị hôn mê... có thể bị loét, bị co rút, 
hoặc cứng khớp.
n Do thiếu chăm sóc hoặc thiếu hiểu biết của nhân viên y tế hoặc bản thân 
gia đình, hoặc người khuyết tật.
3. phát hiện sớm
n Teo cơ: là hiện tượng bắp cơ bị teo nhỏ về thể tích do bất động lâu ngày 
hoặc do tổn thương thần kinh chi phối.
− Phát hiện teo cơ bằng cách đo chu vi vòng chi, so sánh các chi đối diện 
hoặc so sánh trước và sau khi bị bất động. Teo cơ do bất động thì sau khi 
tập luyện bằng các bài tập mạnh cơ, thể tích cơ sẽ trở lại như cũ.
− Teo cơ do tổn thương thần kinh chi phối gặp trong các trường hợp: liệt 
do chấn thương, do viêm đa dây thần kinh hoặc do một số bệnh chuyển 
hoá như : đái tháo đường, thiếu vitamin B... teo cơ khi ấy thường nặng 
nề, hồi phục kém. Điều trị bằng thuốc kết hợp với bài tập theo tầm vận 
động khớp, tập mạnh cơ và dụng cụ trợ giúp hoặc chỉnh hình.
n Co cứng cơ: là hiện tượng cơ bị co cứng khi nghỉ ngơi. Khi ấy, để người 
bệnh nằm nghỉ ngơi, thư giãn rồi nắn bắp cơ của họ, thấy cứng hơn bình 
thường. Cầm hai cẳng tay họ ve vẩy, thấy khó và chậm hơn bên đối diện.
− Co cứng cơ thường gặp trong một số bệnh như: tai biến mạch máu não, 
liệt tuỷ sống... và nhiều bệnh khác. Các cơ co cứng gây hạn chế cử động 
của khớp, lâu ngày có thể dẫn tới co rút cơ và cứng khớp. 
− Khi cơ bị co cứng cần duy trì bài tập theo tầm vận động khớp để ngăn 
ngừa cứng khớp. Ngoài ra cần sử dụng dụng cụ chỉnh hình để duy trì tư 
thế đúng càng lâu càng tốt.
n Co rút cơ: là tình trạng cơ và mô mềm bị co ngắn lại; do vậy, khớp không 
thể cử động hết tầm được. 
− Phân biệt co rút với co cứng bằng 
cách khi cử động thụ động chi của 
người bệnh nếu bị co cứng, khớp có 
thể cử động đến hết tầm. Nếu co rút 
thì khớp không thể cử động được hết 
tầm, gân của cơ nổi lên, căng cứng, 
khi kéo giãn người bệnh bị đau. Co 
cứng và co rút cơ có thể dẫn tới cứng 
khớp và biến dạng khớp.
Khi kéo, gân bị căng và đau do co rút cơ
P h ò n g n g ừ a t h ư ơ n g t ật t h ứ p h át 7 
n Cứng khớp và biến dạng khớp: bình thường cử động của các khớp rất dễ 
dàng, mềm mại và không đau. Khi bị viêm khớp hoặc co rút cơ, tầm vận 
động của khớp bị hạn chế. Khớp luôn ở một tư thế, khó cử động hết tầm 
gọi là cứng khớp. Những khớp bị viêm hoặc bất động lâu ngày có thể dẫn 
tới biến dạng, lệch trục, không thể đưa về tư thế bình thường được.
− Phát hiện cứng 
khớp: để người 
bệnh nằm thoải 
mái, thư giãn. Một 
tay cầm phía trên 
khớp bị cứng, một 
tay cầm ở ngọn chi 
người bệnh. Thử cử 
động nhẹ nhàng 
theo tầm vận động 
khớp, nếu khớp 
cứng, đau khi cử 
động là khớp đã bị 
cứng. 
− Nhiều khi bệnh đã lâu ngày thì khó phân biệt được cử động của khớp khó 
khăn là do cứng khớp hay do co rút cơ.
n Loét do đè ép
− Hãy đọc về loét do đè ép ở bài phục hồi chức năng cho người bị tổn 
thương tuỷ sống.
4. Can thiệp sớm
 Y học- phục hồi chức năng
Thuốc được dùng nhằm giảm đau họăc gây giãn cơ phục vụ cho việc tập 
luyện và kéo giãn sau đó. Việc dùng thuốc cần có chỉ định của thầy thuốc.
n Bài tập: Cần duy trì bài tập thụ động theo tầm vận động của khớp. Xem 
phần bài tập tầm vận động khớp rồi chọn bài tập cần thiết. Chẳng hạn 
người bệnh bị cứng các khớp ở tay thì chọn các bài tập cho khớp vai, khưỷu, 
cổ tay và bàn tay.
Khi tập đến cuối tầm vận động của khớp, người bệnh có thể đau, hãy giữ 
một chút rồi hãy thả tay.
Lặp lại cử động đó nhiều lần.
Cử động khớp theo tầm vận động để phát 
hiện cứng khớp
8 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 5
n Dụng cụ chỉnh hình: Sau mỗi lần tập, tầm vận động của khớp có thể được 
cải thiện, cần giữ khớp ở tư thế đó càng lâu càng tốt. Hãy dùng nẹp để cố 
định tư thế tốt của khớp.
Hãy tham khảo bài các dụng cụ phục hồi chức năng để xem trẻ hoặc người 
bệnh cần đến dụng cụ nào. 
Các dụng cụ để duy trì tư thế tốt của tay hoặc chân và thân mình, có thể là:
− Băng đeo cánh tay, dùng cho người bị liệt cánh tay.
− Nẹp khuỷu hoặc nẹp cổ tay dùng cho người bị co cứng cẳng tay, khuỷu tay.
− Nẹp gối hoặc nẹp dưới gối, nẹp trên gối để giữ các khớp gối và khớp cổ 
chân ở tư thế đúng đối với bệnh nhận bị rủ bàn chân, bệnh nhân bị bị 
cứng khớp gối ở tư thế gập (bại liệt).
− Gối kê hoặc bao cát, dùng cho mọi trường hợp kê chân tay hoặc các 
khớp của người bệnh ở tư thế cần thiết.
n Giữ tư thế tốt: Tư thế tốt là tư thế giúp hạn chế cứng khớp và biến dạng 
khớp, hạn chế được co rút cơ. Mỗi bệnh có một mẫu biến dạng khác nhau, 
do vậy tư thế tốt là tư thế ngược với mẫu biến dạng được dự báo. 
Cộng tác viên phục hồi chức năng cần nắm vững một số mẫu biến dạng 
trong các bệnh như: liệt nửa người, liệt hai chi dưới do chấn thương tuỷ 
sống, biến dạng trong viêm khớp... để hướng dẫn gia đình và người bệnh 
giữ tư thế đúng.
6. CáC Câu hỏi thường gặp
 Các thương tật thứ phát có thể phòng ngừa được không? 
Bằng cách nào?
Câu trả lời là có. Nếu ngay từ đầu, mới bất động người bệnh đã được hướng 
dẫn hoặc đã được tập theo tầm vận động của khớp và các bài tập cho cơ. 
Khi đã bị co rút cơ hoặc bị cứng khớp, khó có khả năng phục hồi lại chức 
năng như cũ.
 Sau khi tập xong, các khớp lại trở về tư thế ban đầu, có cách 
nào giữ tay, chân ở tư thế đúng không?
Sau khi tập xong, nên dùng nẹp chỉnh hình để giữ tay, chân ở tư thế đúng 
càng lâu càng tốt. 
P h ò n g n g ừ a t h ư ơ n g t ật t h ứ p h át 9 
1. vận động trị liệu là gì ?
Trong phục hồi chức năng, các bài tập đóng vai trò hết sức quan trọng. Tập 
luyện có tác dụng duy trì sức mạnh cơ và sự linh động của cơ và mô mềm, 
giúp đề phòng cứng khớp. Nó còn có tác dụng ngăn ngừa biến chứng tắc 
mạch do huyết khối ở chi dưới, hoặc hạn chế nguy cơ nhiễm trùng... Do 
vậy, giúp người bệnh vận động sớm, duy trì vận động có thể hạn chế được 
nhiều bệnh lý và sớm hồi phục sức khoẻ. 
Bài tập vận động có thể thực hiện được bằng nhiều hình thức:
n Do người khác tập cho người bệnh: còn gọi là tập thụ động.
n Do bản thân người bệnh tự tập: tập chủ động.
n Thông thường bài tập được thực hiện trong tầm vận động của khớp. Nên 
thường có dạng bài tập: 
− Tập thụ động theo tầm vận động khớp, hoặc
− Tập chủ động theo tầm vận động khớp.
− Một số dạng bài tập khác nữa như: tập có kháng trở, tập kéo giãn...
2. Bài tập thụ động theo tầm vận động khớp
Nguyên tắc tập là phải tập lần lượt: từ khớp gần tới 
khớp xa.
Mỗi khớp có tầm vận động riêng, chẳng hạn khuỷu 
tay có thể gập và duỗi; vai có thể gập duỗi, dạng 
hoặc khép, hoặc xoay. Tầm vận động của khớp là 
những phạm vi mà khớp có thể cử động trong đó. 
Khi không bị tổn thương, khớp có thể cử động 
được hết tầm của nó. Ngược lại, viêm khớp hoặc 
chấn thương có thể gây đau, 
và làm khớp bị giảm tầm 
vận động.
n Cử động dạng - khép: dạng 
là cử động đi ra xa khỏi cơ 
thể, khép là lại gần cơ thể.
Ví dụ: dạng vai
CáC Bài tập thụ động theo tầm vận 
động Của khớp và tập mạnh Cơ 
10 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 5
n Cử động gập - duỗi: gập là cử động về phía trước của cơ thể, duỗi - ra phía 
sau của cơ thể.
Ví dụ: gập vai
n Các bài tập thụ động theo tầm vận động khớp:
− Bài tập 1a: Vận động khớp nhỏ ở bàn tay
− Bài tập 2a: Vận động khớp cổ tay
gập (a) và duỗi (b) bàn - ngón tay
(a) (b)
gập (a) và duỗi (b) cổ tay
(a) (b)
P h ò n g n g ừ a t h ư ơ n g t ật t h ứ p h át 11 
− Bài tập 3a: Gập - Duỗi khuỷu tay
 Người bệnh nằm, tay để dọc thân. Một tay giữ cánh tay, tay kia cầm cẳng 
tay họ; gập rồi duỗi thẳng khuỷu tay người bệnh hết tầm.
− Bài tập số 4a: Gập và Duỗi vai
 Người bệnh ngồi, hoặc nằm ngửa; tay họ duỗi thẳng và được đưa về 
phía đầu; sau đó được đưa ra sau, quá thân mình.
− Bài tập số 5a: Dạng - khép vai
 Người bệnh nằm ngửa, tay dọc 
thân mình;
 Một tay giữ vai, tay kia cầm 
cẳng tay họ, đưa ra ngoài và 
lên phía đầu, rồi về vị trí cũ.
12 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 5
− Bài tập số 6a: Gập háng
 Người bệnh nằm ngửa; người tập hai tay giữ đùi và cẳng chân họ, gập 
tối đa khớp háng để gối duỗi; rồi trở lại vị trí ban đầu.
 Có thể làm cử động này với gối gập và háng gập tối đa
− Bài tập số 7a: Dạng và khép háng
 Người bệnh nằm ngửa, hai tay giữ đùi và cẳng chân họ, đưa chân họ ra 
xa khỏi thân rồi đặt trả lại vị trí ban đầu.
− Bài tập số 8a: Gập (a) và Duỗi (b) gối
 Người bệnh nằm sấp. Một tay giữ trên gối, tay kia gập gối họ hết tầm; 
sau đó đặt cẳng chân họ về vị trí ban đầu.
(a) (b)
P h ò n g n g ừ a t h ư ơ n g t ật t h ứ p h át 13 
− Bài tập số 9a: Gập (a) và Duỗi (b) cổ chân
 Người bệnh ngồi hoặc nằm ngửa; một tay giữ cổ chân, tay kia tỳ bàn chân 
họ như hình vẽ, gập hết tầm về phía mu chân rồi trả lại vị trí ban đầu.
− Bài tập số 10a: Gập cột sống
(b)
(a)
 Người bệnh ngồi, chân 
duỗi; cúi gập người tối đa về 
phía trước; sau đó trở về tư 
thế ban đầu.
− Bài tập 11a: Duỗi cột sống
 Đứng chống tay vào hông ưỡn ra sau. Hoặc nằm sấp chống tay người 
ưỡn cao, khuỷu tay duỗi; sau đó trở lại vị trí ban đầu.
14 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 5
l Bài tập 12a: Nghiêng hai bên
Chú ý: 
n Đây là những bài tập giúp duy trì hoặc làm tăng sức mạnh của cơ, giữ cho 
cơ không teo; duy hoạt động chức năng của người bệnh. 
n Bài tập này được sử dụng cho người bị yếu hoặc bị liệt đang hồi phục. 
n Các trường hợp: trẻ bại não, người bị tai biến mạch máu não, liệt tuỷ sống 
hoặc bị chấn thương dây, đám rối thần kinh... đều có thể áp dụng những 
bài tập này.
n Để cơ bị teo trở nên mạnh hơn cần cử động kết hợp mang vật nặng, tạ, bao 
cát... Có thể khâu bao cát nặng từ 0,5 - 2kg tùy theo khớp nhỏ hay lớn, tùy 
theo sức mạnh của cơ hoặc đeo quanh khớp khi cử động.
 Người bệnh ngồi hoặc đứng; chống hai tay cạnh sườn; lần lượt nghiêng 
người sang hai bên, trái và phải.
3. Bài tập mạnh Cơ
P h ò n g n g ừ a t h ư ơ n g t ật t h ứ p h át 15 
Nắm chắc một vật rồi thả ra
Làm như vậy 15-20 lần.
Ngày làm hai lần trở lên.
− Bài tập số 2b: Tập mạnh cơ ở cổ tay
Đưa gậy từ tay này sang tay 
kia, làm càng nhanh càng tốt.
Ngửa và sấp cổ tay, làm từ 
10 - 20 lần.
− Bài tập 3b: Tập mạnh cơ 
ở cẳng tay và cánh tay. 
 Làm mạnh cơ ở cẳng tay:
 Người bệnh ngồi 
trên ghế.
 Cầm tạ nhỏ; gập và 
duỗi khuỷu tay.
 Làm 10 - 20 lần.
− Bài tập số 1b: Tập mạnh cơ ở bàn và ngón tay
Làm mạnh cơ ở vai - cánh tay:
Người bệnh ngồi trên ghế
Cầm tạ nhỏ ở tay.
− Đưa về phía trước lên 
ngang đầu, khuỷu 
tay duỗi.
Làm 10 - 20 lần.
− Làm lần khác, tay đưa 
ngang sang bên rồi lên 
trên đầu.
Làm 10 - 20 lần.
16 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 5
Đối với trẻ em và người lớn bị các bệnh viêm khớp, gây đau và cứng khớp 
cột sống như: viêm cột sống dính khớp, hoặc bị gù vẹo cột sống, cần hướng 
dẫn họ tập bài tập cột sống.
− Bài tập 8b: Gập cột sống
 Người bệnh hai tay ôm lấy gối, 
kéo gối sát về phía bụng.
 Nhấc đầu lên và gập đầu sát về 
phía hai gối.
− Bài tập 4b: Tập mạnh cơ nâng hông
 Người bệnh gồi trên ghế.
 Buộc bao cát trên gối.
 Luân phiên nhấc từng bên đùi lên khỏi 
mặt ghế, giữ 30 giây.
 Làm lại 10 - 20 lần.
− Bài tập 5b: Tập mạnh cơ đùi 
 Người bệnh gồi trên ghế.
 Buộc bao cát ở cổ chân.
 Duỗi thẳng gối, giữ 30 giây.
 Làm lại 10 - 20 lần.
− Bài tập 7b: Tập mạnh cơ ở cổ chân
 Người bệnh ngồi duỗi chân trên giường.
 Buộc bao cát nhỏ ở mũi bàn chân.
 Gập và duỗi cổ chân, giữ 30 giây.
 Làm lại 10 - 20 lần.
P h ò n g n g ừ a t h ư ơ n g t ật t h ứ p h át 17 
− Bài tập 9b: Duỗi cột sống
 Người bệnh nằm sấp. Hai tay duỗi về phía đầu.
 Nhấc cao tay phải và chân trái. Giữ một phút.
 Hạ tay và chân xuống.
 Làm lại với tay và chân bên đối diện.
 Lặp lại động tác này 10 - 15 lần.
 Duỗi hai chân và nằm thẳng lại.
 Làm lại động tác này 10 - 15 lần.
TàI LIỆU THAM KHảo
n Giáo trình Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng, NXB Y học, 2000.
n Trần Thị Thu Hà - Trần Trọng Hải, 2005, “Phát hiện sớm, can thiệp sớm một 
số dạng tàn tật ở trẻ em Việt Nam”, NXB Y học.
n Ma. Lucia Mirasol Magallona, 2005, Manual for CBR workers and Caregivers, 
C&E Publishing Inc.
Sản phẩm chương trình hợp tác 
“Tăng cường năng lực Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng” 
giữa Bộ Y tế Việt Nam và Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam
SÁCH KHÔNG BÁN
danh mụC Bộ Tài liệu PhụC hồi ChứC năng dựa Vào Cộng đồng
 Hướng dẫn quản lý và thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Đào tạo nhân lực phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng 
 Hướng dẫn cán bộ PHCNCĐ và cộng tác viên về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
20 Tài liệu kỹ thuật về PhCn cho tuyến cộng đồng sử dụng, bao gồm:
1. Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não
2. Phục hồi chức năng tổn thương tuỷ sống
3. Chăm sóc mỏm cụt
4. Phục hồi chức năng trong bệnh viêm khớp dạng thấp
5. Phòng ngừa thương tật thứ phát
6. Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng
7. Phục hồi chức năng trẻ trật khớp háng bẩm sinh
8. Phục hồi chức năng cho trẻ cong vẹo cột sống
9. Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
10. Phục hồi chức năng cho trẻ bại não
11. Phục hồi chức năng khó khăn về nhìn
12. Phục hồi chức năng nói ngọng, nói lắp và thất ngôn
13. Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực (khiếm thính)
14. Phục hồi chức năng trẻ chậm phát triển trí tuệ
15. Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ
16. Phục hồi chức năng người có bệnh tâm thần
17. Động kinh ở trẻ em
18. Phục hồi chức năng sau bỏng
19. Phục hồi chức năng bệnh phổi mạn tính
20. Thể thao, văn hoá và giải trí cho người khuyết tật

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_so_5_phong_ngua_thuong_tat_thu_phat.pdf