Giáo trình Tâm lí học trẻ em - Tập 1: Lí luận về tâm lí học trẻ em và sự phát triển tâm lí của trẻ từ bào thai đến 36 tháng tuổi (Phần 2)

Tóm tắt Giáo trình Tâm lí học trẻ em - Tập 1: Lí luận về tâm lí học trẻ em và sự phát triển tâm lí của trẻ từ bào thai đến 36 tháng tuổi (Phần 2): ...ễ dàng hơn nhiều so với việc ngưng hành động mà người lớn buộc thôi làm hay cấm đoán. Chẳng hạn người lớn bảo trẻ "đánh trống đi !" thì đứa trẻ hành động ngay lập tức. Nhưng khi nó đang đánh trống mà người lớn bảo :"thôi không đánh trống nữa !" thì nó không ngừng ngay được, mà phải một lúc s...giải các bài toán được thực hiện nhờ hành động bên trong với các hình ảnh. Kiểu tư duy này là một trình độ phát triển cao hơn kiểu tư duy trực quan - hành động, và sẽ được phát triển đầy đủ ở lứa tuổi mẫu giáo. Ở thời kì ấu nhi trẻ sử dụng tư duy trực quan - hình tượng trong trường hợp giải cá...hác. Trong sự hình thành nhân cách, tên gọi có một tầm quan trọng không thể coi nhẹ. Mọi sự giao tiếp với trẻ đều bắt đầu từ tên gọi. Tên gọi được nhắc đến khi khuyến khích cũng như khi ngăn ngừa trẻ làm một việc gì. Khi trẻ biết nói thì những tiếng đầu tiên là tên gọi của nó và những người ...

pdf30 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 155 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Tâm lí học trẻ em - Tập 1: Lí luận về tâm lí học trẻ em và sự phát triển tâm lí của trẻ từ bào thai đến 36 tháng tuổi (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y !". Nhưng cả hai đều cười phá lên rồi tiếp tục làm đi làm lại 
hành động ấy. 
Trẻ có nguyện vọng được làm bé ngoan một cách ngây thơ như vậy đó. Điều này rất có lợi, 
khi trẻ muốn học làm một điều gì tốt mà được người lớn xung quanh tán thành thì cũng như là 
củng cố hành vi tốt cho nó. 
Ở tuổi này, sự chê trách hoặc không đồng ý của người lớn đều làm cho trẻ đau khổ và sự 
xa cách hay thờ ơ cũng làm cho trẻ buồn nản. 
Mong muốn được người lớn khen ngợi đã trở thành một nhu cầu thực sự của trẻ và trẻ cố 
gắng hết sức để đạt được điều đó. Nhờ đó mà trẻ có thể bỏ được tính xấu và học được tính tốt. 
Tuy nhiên khả năng tự điều chỉnh hành vi của trẻ còn rất hạn chế. Trẻ còn rất khó khăn khi 
phải kiềm chế ước muốn của mình và càng khó khăn khi phải làm một việc mà nó không thích 
thú. Nếu người lớn yêu cầu thì trẻ chỉ làm qua loa cho xong chuyện, không đến nơi đến chốn. 
Ví dụ khi bảo trẻ phải xếp dọn đồ chơi cho vào hộp khi chơi xong thì trẻ cứ tiếp tục chơi hoặc 
chỉ ném vào hộp vài cái rồi bỏ đi. Người lớn phải hết sức kiên trì, nhắc đi nhắc lại nhiều lần để 
trẻ biết phải làm cho xong phần việc được giao. 
 129
Đứa trẻ được giáo dục tốt luôn luôn có nguyện vọng muốn trở thành "bé ngoan" để được 
người lớn khen. Nhu cầu đó dẫn đến sự phát triển tinh thần tự trọng và có tác dụng làm cho 
hành vi của trẻ trở nên tốt đẹp. 
Sự tự ý thức của trẻ còn được biểu hiện ở chỗ trẻ còn muốn hiểu bản thân trong quá khứ 
và những mong muốn về mình trong tương lai. Cháu Hải 35 tháng thường nói : "Hồi còn bé con 
hay khóc nhè" hay "Lúc nào con lớn con đọc quyển sách to". Quan niệm về bản thân mình 
trong quá khứ, hiện tại và tương lai gắn liền với quan niệm về phạm vi và khả năng phát triển 
của nhân cách, vì hiểu quá khứ, hiện tại và tương lai là điều kiện để sống và sự phát triển của 
nhân cách. Dạy cho trẻ biết liên hệ hành vi đã có, hiện có và sẽ có là một hướng quan trọng 
giúp trẻ phát triển về mặt xã hội. 
Sự định hướng trong thời gian cũng là tự nhận thức, tự ý thức. Định hướng được vào thời 
gian, biết đâu là quá khứ, đâu là hiện tại, đâu là tương lai là đặc điểm quan trọng của loài 
người (sự định hướng này ở động vật không có). Không những giúp cho mỗi người biết tự hoàn 
thiện mình, vươn tới những điều tốt đẹp trong tương lai mà còn biết nhận thức xã hội về mặt 
lịch sử để xây dựng xã hội đàng hoàng hơn trong tương lai bằng những ước mơ, hoài bão của 
mình. 
Tuy nhiên sự định hướng về thời gian của trẻ lên ba còn rất mơ hồ, mông lung. Đặc biệt là 
sự cảm nhận về khoảng cách thời gian vẫn còn chưa chính xác. Có cháu gọi "hôm qua" là "lúc 
nãy", hoặc "ngày mai" là "chốc nữa". Trẻ thường quy thời gian quá khứ và tương lai vào hiện 
tại bằng khoảng cách gần mà không thể hình dung nổi khoảng cách xa về thời gian. Khi kể 
chuyện cổ tích người lớn thường bắt đầu bằng câu : "Ngày xửa ngày xưa", trẻ chỉ có thể biết 
được việc đó đã xảy ra chứ không thể hiểu được đó là một quá khứ rất xa. 
Nhưng điều này đối với trẻ chưa phải là quan trọng, mà cái có ý nghĩa đối với sự hình 
thành nhân cách là trẻ nhận ra được đâu là quá khứ, đâu là hiện tại và đâu là tương lai. 
3. Nguyện vọng độc lập và khủng hoảng của tuổi lên 3 
Khi trẻ tách được mình ra khỏi người khác và có ý thức về những khả năng của chính mình 
thì đồng thời cũng xuất hiện một thái độ mới đối với người lớn. Trẻ bắt đầu so sánh mình với 
người lớn, muốn giống như người lớn, và làm những việc như người lớn, muốn được độc lập và 
tự chủ. Mặc dù trẻ thường nói khi lớn lên sẽ thế này, thế nọ nhưng điều đó không có nghĩa là 
trẻ chịu chờ đến khi lớn lên. Thực tế là trẻ muốn trở thành người lớn ngay tức khắc. Điều này 
biểu lộ ở nguyện vọng được độc lập. Trẻ lên ba thường hay nói "Con tự xúc cơm" hay "Con tự 
rửa tay"... không muốn người lớn can thiệp vào những việc đó. Tính độc lập xuất hiện ở trẻ, 
nhu cầu muốn hành động độc lập là rất lớn, để khẳng định mình. Nhu cầu tự khẳng định là một 
động lực mạnh mẽ, thúc đẩy trẻ bước sang một giai đoạn phát triển mới. Nhu cầu này nhiều 
khi còn lấn át các nhu cầu khác cũng đang phát triển mạnh ở trẻ. Đây là dấu hiệu của sự 
trưởng thành rất đáng mừng. Nhưng cùng với nó, ở trẻ lên 3 lại xuất hiện tính bướng bỉnh do 
muốn làm theo ý mình, tự mình làm tất cả. Đồng thời đứa trẻ muốn có thẩm quyền đối với mọi 
 130
vật xung quanh, cái gì cũng giành về mình, do đó tính ích kỉ càng có dịp phát triển, các nhà 
tâm lí gọi đó là thời kì khủng hoảng của trẻ lên 3. Cháu Đông 35 tháng chơi nghịch, tay bị bẩn 
mẹ cháu bảo đi rửa tay nhưng cháu không nghe và càng nghịch bẩn hơn. Mẹ cháu thấy vậy 
liền bế cháu đi rửa tay, thế là cháu giẫy giụa gào khóc và chà hai tay đã rửa sạch cho lấm đất 
lại. 
Trẻ không chỉ tỏ ra bướng với người lớn mà còn làm những việc người lớn ngăn cấm hoặc 
bảo một đằng làm một nẻo. Chẳng hạn bảo chào khách thì quay mặt đi, hoặc bảo là không 
được dụi mắt thì lại dụi mạnh hơn làm mắt đỏ mọng lên. Trẻ thường tỏ ra bướng bỉnh đối với 
người lớn nào quá chăm sóc và làm thay cho chúng. Nếu tôn trọng tính độc lập của trẻ và biết 
cách hướng dẫn để trẻ tự làm lấy một số việc như tự xúc cơm ăn, tự mặc lấy quần áo hoặc làm 
một số việc đơn giản để giúp đỡ cha mẹ, cô giáo thì trẻ vẫn biết vâng lời mà tính độc lập vẫn 
được phát triển. 
Trẻ thường không lượng được sức mình, muốn làm mọi việc như người lớn như đi mua 
hàng, nấu nướng, lái xe, xây nhà... Tất nhiên không người lớn nào lại có thể thỏa mãn được ý 
muốn đó của trẻ. Vì thế xảy ra cái gọi là "Cuộc khủng hoảng của tuổi lên ba". Biểu hiện tập 
trung của cuộc khủng hoảng này là ở một số đặc điểm trong tính nết của trẻ : bướng bỉnh, ích 
kỉ, hỗn láo... đặc biệt đối với người lớn. 
Đối với những đứa trẻ đang ở vào tình trạng khủng hoảng, người lớn thường gặp khó khăn 
trong quan hệ với trẻ mà trở ngại lớn nhất là tính bướng bỉnh và ngang ngạnh của nó. Nếu 
được giáo dục đúng đắn, nếu người lớn kịp thời nhận thấy những khả năng mới của trẻ và thoả 
mãn nhu cầu muốn độc lập tự chủ của nó và tạo ra những hình thức hoạt động mới, những 
quan hệ mới với người lớn thì sự khủng hoảng sẽ được rút ngắn và vượt qua một cách nhẹ 
nhàng. Nếu người lớn còn quá coi thường cuộc khủng hoảng này thì sự khủng hoảng của tuổi 
lên 3 sẽ kéo suốt thời thơ ấu, để lại những dấu vết nặng nề về sau này. Nhưng mặt khác lại cần 
thấy rằng cuộc khủng hoảng của tuổi lên 3 là một hiện tượng tạm thời mang tính chất chuyển 
tiếp. Những bước phát triển mới sẽ gắn liền với nó. Sự tách được bản thân ra khỏi người khác, 
sự tự nhận thức về mình, mong được độc lập tự chủ là một bước ngoặt trong sự phát triển tâm 
lí, tạo tiền đề cho sự hình thành nhân cách của trẻ ở giai đoạn tiếp theo. 
Chính hoạt động vui chơi là nơi trẻ thể hiện được tốt nhất tính độc lập của mình và là nơi 
thỏa mãn được nhu cầu tự khẳng định. 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Tại sao nói hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo của trẻ ấu nhi ? 
2. Đi theo tư thế đứng thẳng có ý nghĩa gì trong sự phát triển tâm lí của trẻ ? 
3. Sự phát triển khả năng cầm nắm và thao tác bằng tay ở trẻ ấu nhi có những đặc điểm gì và 
vai trò của nó ? 
 131
4. Phân tích những tiền đề của sự phát triển nhân cách trong tuổi ấu nhi và nêu vai trò của 
chúng. 
6. Vì sao có hiện tượng "khủng hoảng tuổi lên 3" ? Cần khắc phục như thế nào ? 
THỰC HÀNH 
- Quan sát trẻ ấu nhi để nhận diện những đặc điểm phát triển về tâm lí của trẻ. Lấy một số 
dẫn chứng minh họa cụ thể. 
- Dạy trẻ thực hiện một số hành động công cụ bằng đồ chơi. 
- Tổ chức cho trẻ một số hành động thiết lập các mối tương quan. 
HƯỚNG DẪN CÁCH HỌC 
I- Hướng dẫn cách đọc tài liệu 
1. Cách đọc giáo trình 
 Chương này trình bày 4 nội dung cơ bản : 
 - Sự phát triển hoạt động của trẻ ấu nhi. 
 - Sự phát triển vận động của trẻ ấu nhi. 
 - Sự phát triển tâm lí của trẻ ấu nhi. 
 - Xuất hiện tiền đề của sự hình thành nhân cách. 
 Với nội dung thứ nhất, người đọc giáo trình cần : 
 - Xác định hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo của trẻ tuổi ấu nhi. 
 - Tìm ra những luận điểm minh chứng cho vai trò chủ đạo của hoạt động với đồ vật ở lứa 
tuổi này. 
 - Nắm được các loại hành động với đồ vật cơ bản ở trẻ ấu nhi và vai trò của nó đối với sự 
phát triển của trẻ. 
 Với nội dung thứ hai : Nắm được các đặc điểm phát triển vận động của trẻ : 
 - Trẻ biết đi và ý nghĩa của việc biết đi đối với sự phát triển của trẻ. 
 - Đặc điểm phát triển khả năng cầm, nắm và thao tác bằng tay và vai trò của nó. 
 Với nội dung thứ ba : 
 - Nắm được đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ ấu nhi : phát triển theo hai hướng chính 
− hoàn thiện sự thông hiểu lời nói của người lớn và hình thành ngôn ngữ tích cực của đứa 
trẻ. 
 Hoàn thiện sự thông hiểu lời nói của người lớn đi từ chỗ hiểu lời nói phải gắn liền với tình 
huống cụ thể đến chỗ hiểu lời nói tách rời tình huống cụ thể. 
 Sự hình thành ngôn ngữ tích cực được biểu hiện ở nhịp độ phát triển ngôn ngữ, sự mở 
rộng vốn từ, phát âm chính xác hơn, sử dụng các hình thức ngữ pháp có tiến bộ. 
 132
 - Nắm được đặc điểm phát triển trí tuệ của trẻ ấu nhi : sự phát triển tri giác và tư duy. 
 Tri giác của trẻ được phát triển trên cơ sở hoạt động với đồ vật, tiếp xúc với thế giới. 
Những hành động tri giác mới được hình thành, khả năng tri giác bằng mắt và tai được 
phát triển giúp hình thành ở trẻ biểu tượng về thuộc tính của các đồ vật. 
 Tư duy của trẻ ấu nhi chủ yếu là tư duy trực quan - hành động, gắn liền với hoạt động với 
đồ vật. Bước đầu biết khái quát đồ vật theo những dấu hiệu bề ngoài đập vào mắt và theo 
chức năng. Cuối tuổi ấu nhi xuất hiện tư duy trực quan - hình tượng nhưng còn rất đơn sơ. 
 - Nắm được đặc điểm phát triển tình cảm của trẻ ấu nhi : 
 Đọc giáo trình và chỉ ra những đặc điểm của đời sống tình cảm của trẻ. Ví dụ : Dễ xúc cảm; 
tính chất cảm xúc mạnh, bột phát ; chưa làm chủ được cảm xúc ; xúc cảm tình cảm có tính 
vô thức... 
Với nội dung thứ tư : 
 - Xác định được cấu tạo tâm lí bên trong ở trẻ tuổi ấu nhi đã được hình thành thể hiện ở 
những mặt nào và ảnh hưởng của nó đối với trẻ ? 
 - Nắm được tầm quan trọng của tự ý thức đối với sự hình thành nhân cách và các dấu hiệu 
tự ý thức đã được hình thành ở trẻ ấu nhi. 
 - Làm rõ bản chất của hiện tượng "khủng hoảng tuổi lên 3". 
2. Tài liệu cần đọc thêm 
 Có thể đọc thêm các sách sau đây : 
 1. V.X. Mukhina, Tâm lí học mẫu giáo, Tập 1, NXB Giáo dục, 1980. 
 2. A.V. Petrovxki (Chủ biên), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Tập 1, NXB Giáo 
dục, 1982. 
 3. Ngô Công Hoàn, Tâm lí học trẻ em, Tập 2, Hà Nội, 1995. 
II- Hướng dẫn cách làm bài tập 
1. Bài tập lí thuyết 
Câu 1 : Trước hết, làm rõ nội hàm của khái niệm hoạt động chủ đạo. Sau đó dùng các kiến 
thức lí luận và thực tiễn để chứng tỏ rằng hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo của 
trẻ tuổi ấu nhi. Cụ thể là : 
 − Hoạt động với đồ vật ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển tâm lí của trẻ ấu nhi : 
 + Phát triển trí tuệ 
 + Nắm được phương thức hành động theo kiểu người 
 + Lĩnh hội những quy tắc hành vi xã hội 
 + Thúc đẩy tính tích cực hoạt động của trẻ 
 − Phân tích các nội dung này để chứng minh vai trò chủ đạo của hoạt động với đồ vật. 
Câu 2 : Ý nghĩa của việc đi theo tư thế thẳng đứng ; 
 - Giúp trẻ độc lập về mặt sinh học. 
 133
 - Tự do độc lập hơn khi tiếp xúc với thế giới bên ngoài. 
 - Phát triển khả năng định hướng trong không gian. 
 - Mở rộng phạm vi tìm hiểu thế giới đồ vật của trẻ. 
 - Mở rộng phạm vi giao tiếp với người khác. 
 - Giúp trẻ tăng thêm kinh nghiệm về cuộc sống, phát triển nhu cầu và khả năng giao tiếp. 
Câu 4 : Để trả lời câu này, phải phân tích đặc điểm phát triển những chức năng tâm lí đã được 
giáo trình đề cập : ngôn ngữ, trí tuệ, tình cảm. Ở đây sẽ hướng dẫn người học phân tích 
một trong số chúng, còn lại người học tự phân tích. 
 Phân tích đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ ấu nhi : 
 Người học phân tích đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ ấu nhi theo các nội dung cơ bản 
sau : 
 - Trẻ ấu nhi đã nảy sinh nhu cầu giao tiếp bằng ngôn ngữ. 
 Có được sự phát triển này là do trẻ nắm vững hoạt động với đồ vật, kích thích trẻ hướng 
tới người lớn, mở rộng giao tiếp với họ. 
 - Ngôn ngữ nói xuất hiện, là một sự kiện quan trọng trong sự phát triển tâm lí của trẻ. 
 - Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ấu nhi theo hai hướng chính : hoàn thiện sự thông hiểu lời 
nói của người lớn và hình thành ngôn ngữ tích cực của trẻ. 
 + Nghe hiểu lời nói : Đầu tuổi ấu nhi trẻ chỉ hiểu lời nói khi được kết hợp với tình huống cụ 
thể, khi đó lời nói mới trở thành tín hiệu hành động đối với trẻ. 
 Sau khoảng tuổi rưỡi, việc hiểu lời nói bắt đầu dần dần tách khỏi tình huống cụ thể tiến bộ 
rõ rệt. Từ đây, người lớn có thể dùng lời nói để chỉ dẫn hành động cho trẻ và sự phục tùng 
của trẻ đối với lời chỉ dẫn của người lớn trở nên vững chắc hơn. 
 Đến hai tuổi, lời nói có tác dụng khởi động sớm hơn lời nói có tác dụng kìm hãm. Bảo trẻ 
làm việc gì đó theo lời chỉ dẫn dễ hơn buộc trẻ thôi làm hay cấm đoán. 
 Lên ba tuổi trẻ hiểu được lời nói tách rời với tình huống cụ thể. Lúc này sự thông hiểu lời 
nói biến đổi về chất, việc chỉ dẫn của người lớn bắt đầu điều chỉnh hành vi của trẻ trong 
những điều kiện khác nhau. 
 Nghe và hiểu lời nói vượt ra khỏi tình huống cụ thể là một thành tựu rất quan trọng của trẻ 
ấu nhi. Nó giúp trẻ biết sử dụng ngôn ngữ như là phương tiện cơ bản để nhận thức thế 
giới. 
 + Hình thành ngôn ngữ tích cực ; 
 Đây là thời kì phát cảm ngôn ngữ. 
 Nhịp độ phát triển ngôn ngữ của trẻ tăng lên rõ rệt. Trẻ luôn luôn hỏi tên các đồ vật, cố 
gắng phát âm gọi tên nó. Hay nêu ra các câu hỏi đòi người lớn giải thích. Cuối tuổi ấu nhi, 
trẻ nói nhiều hơn hẳn, nói và hỏi luôn miệng suốt ngày. 
 134
 Trẻ phát âm chính xác hơn, nhưng trong cách phát âm của trẻ còn gặp một số từ ít giống 
với lời nói của người lớn, được gọi là ngôn ngữ tự trị. 
 Phát triển khả năng nắm ngữ pháp tiếng mẹ đẻ. Từ chỗ lúc đầu chỉ dùng câu một tiếng, 
đến câu hai tiếng, cho đến cuối tuổi thứ ba trẻ nói được những câu khá phức tạp đúng ngữ 
pháp. 
 Nói đúng ngữ pháp thể hiện trẻ đã đạt tới một trình độ cao trong sự phát triển ngôn ngữ. 
Ngôn ngữ đã trở thành một phương tiện giao tiếp, tiếp thu kinh nghiệm xã hội, để tư duy, 
tìm hiểu thế giới xung quanh và phương tiện để phát triển các chức năng tâm lí khác. 
Câu 6 : Có hiện tượng "khủng hoảng tuổi lên ba" là do : 
 - Sự phát triển khả năng của trẻ. Trẻ nhận thức được rõ rệt hơn về những khả năng của 
mình. 
 Trẻ so sánh mình với người lớn, muốn giống như người lớn, muốn làm được như người lớn, 
muốn được độc lập, tự chủ. 
 Nhu cầu tự khẳng định của trẻ phát triển mạnh mẽ. 
 - Tuy vậy, khả năng của trẻ còn hạn chế, chưa thể làm được tất cả những cái nó muốn và 
người lớn ngăn cấm không cho trẻ làm. 
 - Bản chất của khủng hoảng tuổi lên 3 là mâu thuẫn giữa một bên là nhu cầu được độc lập, 
tự khẳng định của trẻ với một bên là khả năng còn hạn chế của nó. Vì vậy, người lớn 
thường ngăn cấm không cho trẻ làm. Từ đó, ở trẻ xuất hiện một thái độ đặc biệt, thường 
được thể hiện ở sự bướng bỉnh, khó bảo... 
 Để khắc phục hiện tượng này, người lớn cần nhận ra những khả năng mới của trẻ, thoả 
mãn hợp lí nhu cầu muốn được độc lập tự chủ của nó, tạo ra những hình thức hoạt động 
mới, những quan hệ mới với những người xung quanh, thay đổi cách thức quan hệ với trẻ. 
2. Bài tập thực hành 
 - Quan sát một vài trẻ. Trước khi quan sát phải xác định quan sát để nhận diện đặc điểm 
tâm lí nào. Đọc giáo trình để nắm được các đặc điểm tâm lí của trẻ đã được giáo trình đề 
cập. Sau đó mới tiến hành quan sát. 
 - Dạy trẻ thực hiện một số hành động công cụ (chủ yếu bằng đồ chơi). 
 - Tổ chức cho trẻ một số hành động thiết lập các mối tương quan (đồ chơi bằng nhựa hay 
bằng gỗ). 
 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. L.I. Bojovichz, Nhân cách và sự hình thành nhân cách trẻ em, M., 1982. 
2. Boulch J. le, L'éducation psychomotrice à l' école élémentaire, Les édition ESP, Paris, 1980. 
3. Boulch J. le, L'éducation psychomotrice à l' école élémentaire, Les édition ESP, Paris, 1984. 
4. Calza A, Contant M. Psychomotricité, Masson, Paris, 1995. 
5. Vũ Thị Chín và cộng sự, Chỉ số phát triển sinh lí - tâm lí từ 0 đến 3 tuổi, NXB Khoa học Xã 
hội, 1980. 
6. Coste J. - C. La psychomotricité, PVF, 1977. 
7. Hồ Ngọc Đại, Tâm lí học dạy học, NXB Giáo dục, 1983. 
8. Hồ Ngọc Đại, Bài học là gì, NXB Giáo dục, 1985. 
9. Hồ Ngọc Đại, Kính gửi các bậc cha mẹ, NXB Giáo dục, 1992. 
10. Maurice Debesse (Chủ biên), Tâm lí học trẻ em, Paris, 1956. 
11. La psychomotricité - reflest des pratique actuelles - Georg Editeur - Genève, 1995. 
12. Louise Doyon, Chuẩn bị cho con bạn đến trường, Canada, 1992. 
13. Đ.B. Encônin, Tâm lí học trẻ em, M., 1960. 
14. Đ.B. Encônin, Tâm lí học trò chơi, M., 1978. 
15. Đ.B. Encônin, Vấn đề phân kì sự phát triển tâm lí trẻ em, M., 1980. 
16. S. Freud - C.G Jung - G. Bachelard - G. Tucci - V. Dundes, Phân tâm học và văn học nghệ
thuật, NXB Văn hoá Thông tin, 2000. 
17. P.La. Ganpêrin, Những giai đoạn hình thành trí tuệ, Công trình nghiên cứu tư duy trong 
cuốn Tâm lí học Liên Xô, M., 1966. 
18. Phạm Minh Hạc - Lê Khanh - Trần Trọng Thuỷ, Tâm lí học, tập 1 và 2, NXB Giáo dục, 1988. 
19. Phạm Minh Hạc,. Nhập môn tâm lí học, NXB Giáo dục, 1980. 
20. Phạm Minh Hạc, Tâm lí học Vưgốtxki, NXB Giáo dục, 1997. 
21. Phạm Minh Lăng, S. Freud & Phân tâm học, NXB Văn hoá Thông tin, 2000. 
22. A.N. Lêônchiep, Sự phát triển tâm lí trẻ em, Trường Sư phạm Mẫu giáo Trung ương 3, 
1980. 
23. A.N. Lêônchiep, Những vấn đề phát triển tâm lí, M., 1981. 
24. A.N. Lêônchiep, Hoạt động - Ý thức - Nhân cách, NXB Giáo dục, 1989. 
 136
25. B.Ph. Lomov, Những vấn đề lí luận và phương pháp luận tâm lí học, NXB Đại học Quốc gia 
Hà Nội, 2000. 
26. A.A. Liublinxkaia, Tâm lí học trẻ em, Sở Giáo dục TP. Hồ Chí Minh, 1987. 
27. V.X. Mukhina, Lớn lên thành người, Trường Sư phạm Mẫu giáo Trung ương 3, 1984. 
29. V. Spock, Nuôi dạy con như thế nào, NXB Phụ nữ, 1982. 
30. A.V. Pêtrovxki, Tâm lí học lứa tuổi và sư phạm, NXB Giáo dục, 1982. 
31. J. Piaget và Barbel Inhelder, Tâm lí học trẻ em, Presses Universtaires de France, 1966. 
32. J. Piaget, Tâm lí học và giáo dục học, NXB Giáo dục, 1986. 
33. J. Piaget, Tuyển tập, NXB Giáo dục, 1996. 
34. Lê Đức Phúc, Trí tuệ và sự phát triển nhân cách, Thông tin khoa học Giáo dục, số 
111/2004. 
35. X.L. Rubinstein, Những vấn đề tâm lí học đại cương, M., 1978. 
36. Trần Trọng Thuỷ, Khoa học chẩn đoán tâm lí, 1992. 
37. Nguyễn Ánh Tuyết, Điều cần biết về sự phát triển của trẻ thơ, NXB Giáo dục, 1997. 
38. Nguyễn Ánh Tuyết - Nguyễn Như Mai - Đinh Kim Thoa, Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm 
non, Đại học Sư phạm Hà Nội, 1994. 
39. Nguyễn Ánh Tuyết, Trò chơi trẻ em, NXB Phụ nữ, 2000. 
40. A.P. Xôva, Dạy học ở mẫu giáo, NXB Giáo dục, 1987. 
41. Nguyễn Quang Uẩn, Bàn về bản chất, cấu trúc và các giai đoạn phát triển của năng lực trí 
tuệ, Trường ĐHSP HN, 1993. 
42. L.A. Venger, Chẩn đoán sự phát triển trí tuệ của trẻ em tiền học đường, M., 1978. 
43. Hà Vĩ và cộng sự, Tình hình phát triển tâm lí vận động của trẻ em từ 0 đến 6 tuổi ở Việt 
Nam theo test Denver, Viện nghiên cứu trẻ em trước tuổi học, 1990. 
44. Nguyễn Khắc Viện, Phát triển tâm lí trong năm đầu, NXB Khoa học Xã hội, 1989. 
45. Nguyễn Khắc Viện, Lòng con trẻ, NXB Phụ nữ, 1990. 
46. L.X. Vưgốtxki, Sự phát triển những chức năng tâm lí cấp cao, Viện hàn lâm khoa học giáo 
dục Liên bang Nga, 1960. 
47. H. Wallon, Những nguồn gốc của tính cách trẻ em, Paris, 1954. 
48. A.V. Zaporojet, Tâm lí học (dùng trong các trường Sư phạm Mẫu giáo), NXB Giáo dục, 
1970. 
49. A.V. Zaporojet, Những cơ sở của giáo dục trước tuổi học, M., 1980. 
50. Đỗ Thị Xuân, Đặc điểm tâm lí trẻ em 6 - 7 tuổi, NXB Giáo dục, 1974. 
51. O.A. Sagraeva, Tâm lí học trẻ em - lí luận và thực tiễn, M., 2001. 
 137
 Chịu trách nhiệm nội dung : 
TS. NGƯYỄN VĂN HOÀ 
Biên tập : 
TỔ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
PHÒNG KHẢO THÍ - ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC 
 138

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tam_li_hoc_tre_em_tap_1_li_luan_ve_tam_li_hoc_tre.pdf