Tài liệu tập huấn trồng điều

Tóm tắt Tài liệu tập huấn trồng điều: ... là phải bón phân đầy đủ cho cây trồng xen lẫn cây điều. - Có thể trồng xen cây cà phê, ca cao vào vườn điều khi: - Đất tương đối tốt, - Có sẵn hoặc chủ động được nguồn nước tưới. - Trồng xen từ 500 - 800 cây cà phê hoặc cacao trong 1ha điều - Trồng 2 hàng cà phê hoặc cacao ở giữ...hẩu trang, áo choàng. Kiểm tra bình bơm trước khi sử dụng. - Không phun thuốc khi trời đang có gió to. - Không đi phun thuốc ngược chiều gió, không ăn uống đang làm việc với thuốc. - Không để trẻ em tới gần nơi pha thuốc và phun thuốc. - Phun thuốc xong phải thay quần áo và tắm...ẽ rơi xuống đất và hóa nhộng sống trong kén ở trong đất Biện pháp phòng trừ - Dùng các loại thuốc sâu có tính lưu dẫn mạnh để trừ sâu đục quả và hạt như: Pyrinex 20 EC, Vibafos 15 EC.. pha với nồng độ 0,3% để phun. 7. MỘT SỐ SÂU HẠI KHÁC a. Câu cấu (Hypomeces squamasus) - Gây hại trên ...

pdf35 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu tập huấn trồng điều, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h. 
Không nên bón phân như thế này 
17 
Lượng phân bón hoá học (tính cho 1 gốc điều) 
Năm thứ 4 
Đầu tháng 6 bón: 300 gam phân S.A + 500 gam Urê +650 gam phân lân Văn Điển + 
150 gam KCl 
Cuối tháng 9 bón: 450 gam phân Urê + 800 gam phân lân Văn Điển + 250 gam KCl 
Từ năm thứ 5 trở về sau 
Đầu tháng 6 bón: 350 gam phân S.A + 550 gam Urê + 750 gam phân lân Văn Điển + 
170 gam KCl 
Cuối tháng 9 bón: 500 gam phân Urê + 900 gam phân lân Văn Điển + 280 gam KCl 
Ghi chú: Sau năm thứ 5 cần điều chỉnh lượng phân bón theo năng suất và tình 
trạng cây điều. 
Cách bón phân 
o Rạch rãnh cách gốc cây điều khoảng 
2m, 
o Rãnh rộng 20 cm và sâu 15 cm 
o Bón phân vào rãnh 
o Lấp đất kín phân bón. 
Lượng phân bón hữu cơ 
o Bón 15-20kg phân chuồng cho cây điều 
o Nếu không có phân chuồng thì bón 5 kg phân hữu cơ vi sinh 
o 2 đến 3 năm bón một lần 
o Thân, lá cây, rơm rạ, cỏ rác tủ gốc nhiều càng tốt 
Làm sạch cỏ gốc điều 
Lấp kín phân Bón phân quanh gốc điều 
18 
- Phân chuồng, phân vi sinh được bón cùng lúc đợt bón phần lần 1 vào đầu tháng 6, 
bón phân vào rãnh và lấp lại. 
Phân bón lá 
o Ngoài phun phân chuyên dùng cho cây điều như HPC - B97, TN Grow. để 
kích thích ra hoa đậu quả. 
o Chế phẩm này phải được pha chế đúng liều lượng, đúng chủng loại, 
o Phun đúng thời gian 
o Tuân theo hướng dẫn cụ thể trên các bao bì. 
XIII. BẢO VỆ ĐẤT TRONG VƯỜN ĐIỀU 
Ngoài việc bón phân để cung cấp dinh dưỡng cho cây, duy trì độ phì nhiêu của đất, bảo 
đảm vườn điều cho thu hoạch ổn định, cần chú ý đến việc bảo vệ giữ gìn độ phì nhiêu đất 
bằng một số các biện pháp kỹ thuật khác như: 
- Trồng xen 
o Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản cây 
chưa giao tán 
o Trồng các cây ngắn ngày như đậu 
đen, đậu lạc, đậu tương, ngô,  để 
có thêm thu nhập. 
o Hay trồng các loại cây như đậu lông, 
trinh nữ không gai, Stylo, 
Pueraria...làm thảm phủ cho vườn và 
làm tăng độ phì đất vườn. 
- Tủ gốc, ép xanh 
o Chôn hay cày vùi thân, lá, cỏ rác trong 
vườn điều. 
o Tủ gốc có tác dụng ngăn chặn quá 
trình rửa trôi đất màu, giữ gìn độ ẩm 
đất vườn, hạn chế sự phát triển của cỏ 
dại, điều hòa được nhiệt độ lớp đất 
mặt, nhờ vậy giúp điều phát triển tốt. 
Trồng xen ngô với điều 
Tủ gốc điều 
19 
- Làm bậc thang chống xói mòn 
o Trên những vùng đồi có độ dốc lớn cần thiết phải làm bậc thang cho cây điều. 
Bậc thang ngăn ngừa được xói mòn rửa trôi làm mất chất dinh dưỡng và trốc 
gốc cây điều. Cần tạo bậc thang trước mùa mưa lũ, và tạo dần từng năm theo 
sự lớn lên của cây điều. 
(
1,5 m 
1,5 m 
Làm bậc thang chống xói mòn 
1,5 m 
1,5 m 
20 
HỌC PHẦN III 
QUẢN LÝ SÂU, BỆNH HẠI ĐIỀU 
I. SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT AN TOÀN 
- Người đang mệt mỏi, phụ nữ có 
thai không được tiếp xúc với 
thuốc. 
- Phải mang dụng cụ bảo hộ như 
kính mắt, mũ, găng tay, khẩu 
trang, áo choàng. Kiểm tra bình 
bơm trước khi sử dụng. 
- Không phun thuốc khi trời đang 
có gió to. 
- Không đi phun thuốc ngược 
chiều gió, không ăn uống đang 
làm việc với thuốc. 
- Không để trẻ em tới gần nơi 
pha thuốc và phun thuốc. 
- Phun thuốc xong phải thay 
quần áo và tắm rửa sạch sẽ. 
- Không đổ nước thuốc thừa 
hoặc rửa bình bơm, dụng cụ 
pha thuốc xuống nguồn nước 
dùng sinh hoạt và nuôi cá. 
- Không dùng bao bì đựng thuốc 
để đựng thực phẩm, nước uống 
hoặc làm việc khác. 
- Trước khi sử dụng thuốc cần 
đọc kỹ và làm đúng các điều 
hướng dẫn trên nhãn, bao bì 
thuốc. 
II. SÂU HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ 
1. SÂU ĐỤC THÂN (XÉN TÓC NÂU) (Plocaederus spp.) 
Xén tóc là một trong những loài sâu đục thân nguy hiểm nhất cho cây điều. Sâu xuất hiện 
và phá hoại khắp các vùng trồng điều ở Tây Nguyên. Cây bị sâu đục nếu không phát hiện 
kịp thời và chữa trị có thể sẽ chết. 
Đặc điểm hình thái 
o Sâu đục thân trưởng thành là bọ cánh cứng. 
o Dài khoảng 25 - 40 mm. 
o Có đôi râu đầu gồm 10 đốt. 
o Thân màu nâu đỏ, đầu và ngực màu nâu sẫm hoặc đen tuyền. 
Phải làm những việc này khi sử dụng thuốc 
21 
o Trứng có hình bầu dục, màu trắng đục, sâu non có màu trắng 
Đặc điểm sinh học và cách gây hại 
o Sâu trưởng thành cái đẻ từng trứng từng 
cái riêng lẻ vào các khe hở của vỏ gốc 
thân. 
o Sau 4 - 6 ngày trứng nở. 
o Sâu non đục vào phần vỏ cây, chỗ sâu 
đục có nhựa tiết ra ngoài cùng với mùn 
cây. 
o Sâu non ăn các phần trong của thân cây 
tạo ra thành những đường hầm nhiều 
ngóc ngách làm tắc mạch dẫn nhựa của 
cây. 
o Vòng đời của sâu đục thân khoảng 10 
tháng. 
o Sâu gây hại từng cây hoặc thành từng vùng trong vườn. 
o Trên một cây có thể chỉ gây hại một vài cành. 
o Khi cây bị gây hại nặng, lá cây bị vàng và rụng, cành hoặc thân bị khô dần và 
chết. 
Biện pháp phòng trừ 
o Phát hiện sớm các lỗ đục, rạch lỗ đục giết chết sâu non, bắt giết sâu trưởng 
thành. 
o Sử dụng hỗn hợp vôi + lưu huỳnh + nước theo tỷ lệ (10 : 1 : 40), có thể thêm 
đất sét quét quanh gốc từ 1,2m trở xuống để ngăn ngừa trưởng thành đẻ 
trứng. 
o Chặt bỏ cây chết và đốt để tránh lây lan. 
2. SÂU ĐỤC NGỌN (BỌ PHẤN ĐẦU DÀI) (Alcides sp.) 
Bọ phấn đầu dài là loại sâu đục chồi non xuất hiện phổ biến và gây hại nghiêm trọng tại 
hầu hết các vùng trồng điều ở Việt Nam. 
Sâu xoắn tóc trưởng thành Sâu non đục thân cây điều 
Vết đục của sâu đục thân 
22 
Trưởng thành bọ phấn 
đục ngọn 
Sâu non bọ phấn đục 
ngọn 
Đặc điểm hình thái 
- Sâu trưởng thành có màu 
nâu đen, dài 10 - 13 mm. 
- Phần đầu kéo dài thành 
một vòi cứng để đục lỗ 
- Trứng có màu kem, hình 
bầu dục. 
- Sâu non có màu hơi vàng, 
đầu màu nâu. 
- Trứng và sâu non nằm 
trong đường hầm do 
trưởng thành đục trong lõi 
chồi non. 
Đặc điểm sinh học và cách gây 
hại 
- Sâu trưởng thành dùng vòi 
đục 8 - 10 lỗ vào gần ngọn chồi non 
- Sau đó đẻ trứng vào đó. 
- Khi mới bị đục chồi vẫn xanh tốt. Sau đó thối đen, héo và rụng. 
- Vòng đời của (sâu) bọ phấn khoảng 45 - 53 ngày. 
Tại Tây Nguyên, sâu xuất hiện và gây hại phổ biến từ tháng 6 - 8, nhất là vào giai đoạn 
cây có nhiều chồi non. 
Biện pháp phòng trừ 
- Phát hiện sớm chồi bị sâu đục, cắt và đem chôn xuống đất hoặc đốt. 
- Sử dụng các loại thuốc như Sherpa 25 EC, Fenbis 25 EC với nồng độ 0,3 % để 
trừ con trưởng thành. 
Sâu non và các lỗ đục 
trên chồi 
Vết đục trên chồi do bọ phấn 
23 
3. XÍT MUỖI (Helopeltis antonii) 
Bọ xít muỗi gây hại phổ biến, làm cây bị khô 
ngọn, cháy lá, khô hoa, rụng trái. 
Đặc điểm hình thái 
- Khi trưởng thành có màu nâu đỏ, đầu 
đen, ngực đỏ, bụng có màu trắng. 
- Con cái dài 8 mm, con đực dài 6 mm. 
- Trứng màu đen được đẻ dưới lớp vỏ 
chồi non, gié hoa, cuống và gân lá 
Đặc điểm sinh học và cách gây hại 
- Bọ xít dùng vòi chích vào các mô non 
của lá, chồi non, hoa, quả và hạt non. 
- Lá non bị hại thì trên phiến lá xuất hiện 
các chấm màu đen, lá cong và biến dạng và khô 
trên cây. 
- Trên bề mặt hạt non bị gây hại có những đốm tròn, 
nâu, hạt bị nhăn lại và khô. 
- Quả bị gây hại thì bị rụng non. 
- Vết chích của bọ xít còn tạo điều kiện cho nấm 
bệnh xâm nhập. 
- Bọ xít muỗi xuất hiện quanh năm nhưng thường 
gây hại nặng vào giai đoạn cây có chồi non và ra 
hoa. 
- Bọ xít muỗi hút nhựa vào trước 9 giờ sáng và sau 
4 giờ chiều. 
- Những vườn điều rậm rập và ẩm thấp thì bọ xít 
muỗi xuất hiện suốt ngày. 
- Tại các vườn điều non bọ xít muỗi phá hoại quanh năm. 
Biện pháp phòng trừ 
- Tạo hình, tỉa cành tạo thông thoáng cho cây, dọn vệ sinh, làm cỏ ... nhất là vào thời 
gian trước lúc ra hoa. 
- Nuôi kiến đen (Dolichoderus thoracinus) trong vườn điều để hạn chế sự phát triển 
của bọ xít muỗi. 
- Khi mức độ gây hại của bọ xít muỗi nghiêm trọng dùng một trong số các loại thuốc 
như: Sherpa 25 EC, Supracide 40 EC, Fenbis 25 EC, Gà nòi 95 SP, Bascide 50 EC 
... ở nồng độ 0,3% để phun. 
- Có thể phun lại lần 2 hoặc lần 3 nếu mật độ của bọ xít muỗi vẫn còn cao. 
Trưởng thành bọ xít muỗi 
Chồi điều bị gây hại 
24 
4. SÂU PHỎNG LÁ (Acrocercop syngramma) 
Đặc điểm hình thái 
- Sâu non mới nở có màu trắng, khi phát 
triển đẩy đủ có màu nâu đỏ. Thời kỳ sâu 
non dài 10 - 14 ngày. 
Đặc điểm sinh học và cách gây hại 
- Sâu trưởng thành đẻ trứng ở các chồi 
non, lá non. 
- Sâu non ăn phần thịt lá, lớp biểu bì lá 
phồng lên tạo thành các đốm trắng trên 
lá. 
- Sau đó phần phồng lên này sẽ bị khô và gãy vụn. 
- Sâu thường gây hại cây điều non và cây điều trong thời kỳ ra lá non 
Biện pháp phòng trừ 
Dùng một trong các loại thuốc trừ sâu để phun như: Sherpa 25 EC, Decis 2.5 EC, 
Cymerin 25 EC.. với nồng độ 0,3% 
5. SÂU RÓM (Cicula trifenertrata) 
Sâu có thể phát triển thành dịch ăn trụi lá cả vườn điều làm cây suy kiệt và chết cành. Tại 
Đak Lak thường xuất hiện và gây hại nặng vào tháng 3 - 5. 
Đặc điểm hình thái 
- Sâu non mới nở có màu nâu vàng, 
- Khi lớn lên có màu nâu đen, toàn thân có lông dài và gai gây ngứa. 
- Sâu non dài 6 cm. 
Đặc điểm sinh học và cách gây hại 
- Sâu non ăn phiến lá chỉ còn trơ cuống. 
- Sâu thường sống thành từng đàn ở mặt dưới lá. 
Lá điều bị sâu phỏng lá gây hại 
Vườn điều bị sâu róm hại Sâu róm hại lá điều 
25 
- Sâu có thể phát triển thành dịch ăn trụi lá cả vườn điều làm cây suy kiệt và chết 
cành. 
Biện pháp phòng trừ 
Dùng một trong các loại thuốc trừ sâu như: Sherpa 25 EC, Decis 2.5EC, Supracide 40 EC 
với nồng độ 0,3% để phun khi sâu còn nhỏ. 
6. SÂU ĐỤC QUẢ VÀ HẠT (Thylocoptila paprosema) 
Đặc điểm hình thái 
- Sâu non có màu hồng đậm và rất linh hoạt, 
bên ngoài được phủ một lớp lông tơ, đầu có 
màu đen. 
- Sâu non dài 15 - 19 mm. 
Đặc điểm sinh học và cách gây hại 
- Sâu trưởng thành đẻ trứng vào kẻ giữa quả 
và hạt. 
- Sâu non nở ra sẽ đục vào trong quả hoặc hạt 
là các bộ phận này bị nhăn nheo và rụng. 
- Sâu non khi già sẽ rơi xuống đất và hóa 
nhộng sống trong kén ở trong đất 
Biện pháp phòng trừ 
- Dùng các loại thuốc sâu có tính lưu dẫn mạnh để trừ sâu đục quả và hạt như: 
Pyrinex 20 EC, Vibafos 15 EC.. pha với nồng độ 0,3% để phun. 
7. MỘT SỐ SÂU HẠI KHÁC 
a. Câu cấu (Hypomeces squamasus) 
- Gây hại trên nhiều loại cây trồng và là sâu ăn lá 
- Khi trưởng thành có màu xanh vàng óng ánh, thường trú ẩn ở mặt dưới lá và gây 
hại lá. 
- Cấu xuất hiện và gây hại quanh năm, nhiều nhất vào tháng 3 – 4. 
- Con trưởng thành ít bay vào buổi sáng sớm và tập trung thành từng đàn ăn lá non. 
- Phiến lá bị hại từ ngoài rìa cho đến gân lá. 
Sâu đục quả điều 
26 
b. Sâu kết lá (Lamida moncusalis) 
- Khi trưởng thành là loài bướm màu nâu đậm, 
đẻ trứng dưới mặt lá riêng rẽ hay thành từng 
đám 3 - 4 trứng. 
- Ấu trùng có màu nâu đỏ, có những vạch màu 
vàng và hồng. 
- Sâu nhả tơ kết các chùm hoa, lá lại với nhau 
và sống ẩn trong đó ăn trụi hoa, quả non và 
lá non 
III. BỆNH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ 
1. BỆNH LỞ CỔ RỄ 
Bệnh gây hại nặng cho cây con trong vườn ươm và 
vườn kiến thiết cơ bản, nhất là đối với cây con dưới 3 
tuần tuổi. 
Triệu chứng 
- Cây con bị héo lá. 
- Lớp vỏ của phần thân sát mặt đất bị thối, thâm 
đen, lõm vào trong. 
- Cây con héo dần và chết. 
Nguyên nhân 
- Bệnh do các loại nấm gây hại như: Phytophthora sp., Pythium sp., Fusarium sp., 
Rhizoctonia sp. 
- Bệnh xuất hiện và phát triển mạnh khi độ ẩm của đất quá cao, đất vào bầu không 
được xử lý hay lấy đất tại những vùng nhiễm bệnh và vườn ươm ẩm thấp, ngập 
úng. 
Biện pháp phòng trừ 
Phòng bệnh là vấn đề quan trọng nhất đối với bệnh này: 
- Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng nước nóng (52 – 55oC) 
Cây con bị lở cổ rễ 
Sâu ăn lá điều 
27 
- Xử lý đất vô bầu bằng Formalin 40% ở nồng độ 8%. Dùng bạt nilon che kín 10 
ngày sau đó dỡ bạt trộn đều trước khi gieo. 
- Xây dựng vườn ươm tại nơi khô ráo và thoát nước tốt. 
- Đảm bảo mật độ gieo trồng thích hợp. 
- Sử dụng nguồn nước tưới sạch bệnh. 
- Khi cây con bị bệnh có thể dùng các loại thuốc như: Viben C 50 BTN, COC 85 WP, 
Champion 77 WP hay Ridomil MZ 72 WP nồng độ 0,2 - 0,3% phun vào gốc cây 
con. 
2. BỆNH THÁN THƯ 
Triệu chứng 
Bệnh xuất hiện ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây điều 
- Vết bệnh trên lá là những đốm cháy màu nâu không có hình dạng cố định. 
- Trên chồi là các vết màu nâu hoặc nâu đen dọc theo chiều dài chồi. 
- Khi bệnh nặng chồi bị khô, teo lại. 
- Bệnh xuất hiện ở đầu, nách hoặc ở cuống chùm hoa, làm khô và rụng bông. 
- Trên quả, vết bệnh lúc đầu là các chấm nhỏ có màu nâu đậm, sau đó lớn dần 
- Nhân và quả bị nhiễm bệnh teo lại. 
- Trường hợp bệnh gây hại nặng thì cành có vết bệnh sẽ khô héo và chết dần. 
Nguyên nhân 
- Bệnh thán thư do nấm Gloeosporium sp. và Colletotrichum gloeosporoides gây ra. 
- Trên cây điều non, bệnh gây hại nặng từ tháng 8 đến tháng 12. 
Hoa và quả điều bị bệnh thán thư Quả điều bị teo và thối đen do 
bệnh thán thư 
28 
- Trên cây điều kinh doanh, bệnh gây hại mạnh vào hai giai đoạn, tháng 11-12 (quả 
non) và tháng 3 - 5 (trổ hoa). 
Biện pháp phòng trừ 
- Vệ sinh vườn, cắt bỏ các cành, lá, hoa bị bệnh đem chôn hoặc đốt để giảm nguồn 
bệnh. Thường xuyên diệt cỏ dại. 
- Dùng các loại thuốc như Vicarben 50 BTN, Cupenix 80 BTN và Ridomil MZ 72WP, 
nồng độ từ 0,2 - 0,3%, xử lý 2 lần cách nhau 7 ngày, phun vào giai đoạn cây ra lá 
non, đặc biệt vào giai đoạn chồi hoa mới nhú ra, quả mới vừa đậu. 
3. BỆNH THỐI CHỒI NON, THỐI CHÙM HOA 
Triệu chứng 
o Vết bệnh có màu nâu đỏ đến nâu đậm, không có rìa rõ rệt. 
o Bệnh gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của cây. 
o Bệnh làm đọt non, cành, chùm hoa khô héo và chết. 
Nguyên nhân 
Bệnh do nấm Pestalozzia sp. gây hại. 
Thối ngọn chồi điều do 
nấm Pestalozzia sp. 
Thối chùm hoa điều do 
nấm Pestalozzia sp. 
Ngọn và chùm hoa điều bị 
hại do nấm Pestalozzia sp. 
29 
4. BỆNH NẤM HỒNG 
Triệu chứng 
o Bệnh xuất hiện từ ngọn sau lan dần xuống cành. 
o Đầu tiên trên lớp vỏ cành xuất hiện những chấm 
nhỏ màu trắng. 
o Các chấm này dày lên dày lên tạo thành một lớp 
phấn màu hồng nhạt bao phủ khắp cành. 
o Bệnh thường xuất hiện trong tháng 6 – 9. 
o Bệnh gây hại nặng trên các vườn điều trồng quá 
dày, chăm sóc kém. 
Nguyên nhân 
Bệnh do nấm Corticium salmonicolor gây hại. 
Biện pháp phòng trừ 
o Thường xuyên kiểm tra vườn cây, cắt đốt cành bệnh 
o Cắt bỏ các cành bị bệnh đem chôn hoặc đốt đi để giảm nguồn bệnh. 
o Dùng thuốc Viben C 50 BTN, COC 85 WP, Champion 77 WP ở nồng độ 0,2 - 
0,3% hoặc Validacine 5 L pha với nồng độ 1 - 2% phun phòng vào đầu mùa 
mưa. 
5. BỆNH XÌ MỦ THÂN CÀNH 
o Bệnh gây hại trên thân và các cành đã hóa gỗ. 
o Dọc trên các bộ phận này có các vết nứt và từ đó có nhựa trong suốt hoặc 
màu nâu đỏ chảy ra. 
o Bệnh do nấm Diplodia sp. gây hại. 
6. MỘT SỐ BỆNH HẠI LÁ 
a. Bệnh đốm lá 
o Bệnh thường xuất hiện trên cây điều lớn. 
o Đầu tiên là những đốm nhỏ sau đó phát 
triển lớn hơn và có màu đen sậm, có rìa 
đỏ bao quanh. 
o Vết bệnh thường xuất hiện dọc theo gân 
chính tạo thành những vùng thâm đen 
trên lá. 
o Bệnh thường xuất hiện trên cành và lá 
nằm trong bóng râm. 
o Bệnh do nấm Cercospora tinea gây hại. 
 Bệnh đốm lá điều 
Thân và cành điều bị 
bệnh nấm hồng 
Gốc thân điều bị xì mủ
30 
b. Bệnh cháy lá 
o Đầu tiên trên phiến lá xuất hiện các đốm nhỏ 
hơi thâm đen đến nâu đỏ, góc cạnh, lõm 
xuống. 
o Mặt trên vết bệnh cũng có màu nâu đỏ 
nhưng nhạt hơn. 
o Bệnh làm lá cháy, khô nhanh. Phần mô lá 
cháy khô cuốn tròn lại, làm lá cong lên, lá 
biến dạng. 
o Bệnh xuất hiện phổ biến trong vườn ươm và 
lây lan nhanh qua nước tưới. 
o Bệnh do nấm Phyllosticta sp. gây hại. 
o Phòng bệnh bằng cách chăm sóc tốt và cung 
cấp đầy đủ dinh dưỡng cho cây con trong 
vườn ươm. 
Cây con trong vườn ươm 
bị bệnh cháy lá 
31 
HỌC PHẦN IV 
 THU HOẠCH VÀ QUẢN LÝ SAU THU HOẠCH 
I. PHƯƠNG PHÁP THU HOẠCH 
- Phương pháp xác định quả để thu hoạch 
Tùy theo yêu cầu của sản xuất có thể chọn lựa 
một trong hai phương pháp thu hoạch sau: 
- Thu hái trên cây 
o Thu hoạch cả hạt và trái điều 
o Tách trái và hạt 
o Hạt được mang phơi 
o Trái đưa trái vào sử dụng 
Chú ý: 
Chỉ thu hoạch những quả chín 
Không nên rung cây cho quả rụng 
- Thu nhặt dưới đất 
o Nếu không cần sử dụng trái điều thì 
để quả rụng và thu nhặt 
o 1 - 2 ngày nhặt một lần nếu không 
- Tách trái và hạt 
o Quả thu hoạch về phải tách riêng hạt 
và trái ra. 
o Loại bỏ cuống hạt 
o Làm sạch phần thịt trái dính ở cuống 
Chú ý: 
Không để mủ từ cây, hạt dính vào chân tay gây 
lở loét, nguy hiểm, tốt nhất nên đeo găng tay và 
mang giày khi làn việc trong ruộng điều. 
Chỉ thu hái những trái điều chín 
Hạt điều chất lượng tốt 
Hái những quả đã chín như thế này
32 
PHƠI HẠT ĐIỀU 
o Hạt điều được phơi từ 2-3 ngày 
o Bảo đảm độ ẩm hạt xuống dưới 9% 
(bấm ngón tay vào vỏ hạt không có 
vết) 
o Dùng sàng (lỗ sàng 1 cm) loại bỏ 
những dị vật trong hạt. 
Chú ý: Nếu hạt có độ ẩm cao sẽ bị hư hỏng 
trong quá trình bảo quản. 
II. BẢO QUẢN HẠT ĐIỀU 
o Hạt điều phơi đủ khô có thể bảo 
quản trong một thời gian dài trong 
điều kiện bình thường. 
o Trong nhà kho với nền xi – măng, 
có tường che và mái che 
o Hạt điều được chứa trong các bao 
tải và được đặt cao so với mặt đất 
khoảng 20-30 cm 
III. PHÂN LOẠI HẠT ĐIỀU 
Những chỉ tiêu thường dùng để xây dựng tiêu 
chuẩn chất lượng cho hạt điều là: 
o Độ ẩm của hạt 
o Tỷ lệ hạt lép hoặc không có nhân, 
o Hạt sâu thối dập nát 
o Số hạt trong 1 kg hạt 
o Tỷ lệ tạp chất 
 Nhân hạt điều, loại nhân nguyên trắng được phân loại như sau 
Cấp Ký hiệu Số nhân/kg Yêu cầu 
1 W180 265-395 
Ngoài yêu cầu chung, nhân hạt điều phải có 
màu trắng, trắng ngà hoặc xám tro nhạt, 
không có lốm đốm đen hoặc nâu. 
2 W210 440-465 
3 W240 485-530 
4 W280 575-620 
5 W320 660-705 
6 W400 770-880 
7 W450 880-990 
8 W500 990-110 
Phơi hạt điều trên bạt nilon 
Hạt điều được đóng bao để bảo quản
Sản phẩm điều của Đak Lak 
33 
* Tiêu chuẩn chất lượng hạt điều của Công 
ty chế biến xuất nhập khẩu – nông sản thực 
phẩm Đồng Nai (DONAFOODS) như sau: 
- Độ ẩm 
Độ ẩm hạt chín còn tươi: 
* Thu tháng 2, tháng 3: < 18% 
* Thu tháng 4, tháng 5: < 20% 
Không mua những hạt non vỏ còn xanh, đốm 
xanh, hạt bị ngâm nước 
- Hạt teo lép, sâu thối, hạt chưa đủ độ chín 
Tỷ lệ hạt đen, teo lép, bị sâu < 5%, hạt chưa đủ độ chín < 12%. 
- Kích cỡ hạt 
+ Loại lớn: < 170 hạt/kg. 
+ Loại trung bình: 170 – 190 hạt/kg. 
+ Loại nhỏ: 190 – 210 hạt/kg. 
- Tiêu chuẩn chất lượng hạt sau khi phơi: 
Độ ẩm < 10%, tỷ lệ hạt không hoàn toàn < 3%, không có đất cát, hạt non sâu thối. 
IV. TRUY NGUYÊN NGUỒN GỐC LÀ GÌ ? 
1. KHÁI NIỆM 
Ngày nay cùng với xu thế yêu cầu chất lượng ngày càng cao, người tiêu dùng còn quan 
tâm đến nguồn gốc của sản phẩm điều 
Thuật ngữ " truy nguyên nguồn gốc" khi nói về sản phẩm có nghĩa là: 
o Liên quan đến nguồn gốc của sản phẩm 
o Lai lịch các quá trình sản xuất sản phẩm 
o Sự phân bố và vị trí của sản phẩm sau khi giao. 
Các sản phẩm đã đóng gói cần có nhãn mác rõ ràng để có thể biết được nguồn gốc, xuất 
xứ của trang trại hoặc địa điểm sản xuất 
Đối với mỗi lô sản phẩm: 
o Cần có hồ sơ lưu ghi ngày tháng và địa điểm giao hàng. 
o Nếu sản phẩm bị xác định là ô nhiễm ngừng phân phối sản phẩm đó. 
Nhân điều chất lượng cao 
34 
o Điều tra nguyên nhân gây ô nhiễm 
o Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tái nhiễm đồng thời lưu lại biên bản. 
2. SỰ CẦN THIẾT 
Người tiêu dùng yêu cầu tất cả các cơ sở sản xuất thực phẩm phải: 
o Có hệ thống truy nguyên 
o Có khả năng chứng minh khả năng truy nguyên 
o Tuân thủ quy định về truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. 
Để có thể truy nguyên nguồn gốc, các sản phẩm được sản xuất ra cần phải: 
o Tuân thủ theo một quy trình kiểm soát nguồn gốc 
o Cần được thanh tra hàng năm. 
o Các tổ chức trong toàn chuỗi cung ứng sản phẩm cần được chứng nhận theo 
quy trình kiểm soát nguồn gốc. 
o Những quy định của quy trình giám sát nguồn gốc là một hệ thống gồm những 
yêu cầu về quản lý và kỹ thuật nhằm tăng khả năng bảo đảm sản phẩm có thể 
được truy nguyên nguồn gốc. 
Nông dân 
Nhà thu mua 
Nhà chế biến 
Phương tiện 
Nhà phân phối 
Cấp chứng nhận Người tiêu dùng 
Sơ đồ về truy nguyên nguồn gốc 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_tap_huan_trong_dieu.pdf