Tài liệu Tiếng Viêt - Văn học và phương pháp giảng dạy (Phần 2)
Tóm tắt Tài liệu Tiếng Viêt - Văn học và phương pháp giảng dạy (Phần 2): ... thị bằng các quan hệ từ hoặc các cập từ hô ứng. • Câu ghép chỉ nguyên nhân - kết quả. Vì trời mưa nên tôi đi học trể. • Câu ghép chỉ điều kiện - kết quả. Bé có khoẻ mẹ mới vui lòng. Bài 8: Đoạn văn I. KHÁI NIỆM: Đoạn văn là một bộ phận của văn bản bao gồm một số câu liên kết với ...hữ số d.Chấm bài: • Tuỳ theo thời gian giáo viên có thể chấm bài cả lớp hoặc một phần ở ngay tại lớp. Còn lại mang về nhà chấm. • Tiêu chuẩn cho điểm. 4.Tổng kết - nhận xét - dặn dò: Câu hỏi và bài tập thực hành 1.Trình bày các nhiệm vụ của môn tập viết. Nhiệm vụ nào thể hiện đặc trưng... Lần 3: Giáo viên đọc toàn bài để hs kiểm tra và sửa lỗi. - Giọng đọc: Thong thả, rõ ràng, phát âm chính xác. - Cách đọc: Giáo viên chỉ đọc mỗi câu hai lần. Nếu gập câu daì giáo viên có thể ngắt theo cụm từ cho rõ nghĩa. - Cách chữa lỗi: Giáo viên đọc từng câu thong thả, đến chữ khó thì đá...
hỗ, biết nhấn giọng khi cần thiết. . Đọc diễn cảm: Là kỹ năng dùng ngữ điệu, ngắt nghĩ, ngừng giọngđẻ thể hiện tình cảm của tác giả gởi gắm vào bài đọc và bộc lộ cảm xúc của mình. - Luyện trí nhớ khi học thuộc lòng: Cần kết hợp cách nghi nhớ có ý thức và ghi nhớ máy móc. Cần chống quên bằng cách ôn tập ngay và ôn tập thường xuyên. . Đối với lớp 2 - 3: Cho học sinh học ngay tại lớp. Giáo viên cho học sinh học thuộc lòng ngay tại lớp bằng cách xoá dần trên bảng. . Đối với lớp 4-5: Học sinh học thuộc lòng ở nhà. Giáo viên phải kiểm tra, ôn tập thường xuyên. III. TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC LÊN LỚP: * Lớp 2-3: A. Ổn định tổ chức. B. Kiểm tra bài cũ: Học sinh đọc và trả lời câu hỏi hoặc học sinh đọc thuộc lòng. C. Bài mới: 1. Giới thiệu bài: Ghi tựa bài và tên tác giả. 2. Hướng dẫn đọc: - Giáo viên đọc mẫu và tóm tắt nội dung. - Học sinh khá giỏi đọc 1-2 em (có thể cho đọc đồng thanh nếu cần). - Học sinh cần đọc thầm (nêu câu hỏi cho học sinh suy nghĩ). 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài: Giáo viên nêu câu hỏi, học sinh trả lời, giáo viên kết hợp giảng từ, ý và ghi từ ngữ cần giảng (khoảng 12 phút). 4. Luyện đọc: - Hướng dẫn cách phát âm, cách đọc cụ thể. . Cách phát âm các tiếng khó. . Cách ngắt nhịp, nhấn giọng, giọng đọc của câu, đoạn, bài. Giáo viên đọc mẫu lần hai. . Học sinh đọc cá nhân kết hợp trả lời câu hỏi (10 - 12 em). * Lưu ý: Giờ học thuộc lòng cá nhân khoảng 2-3 em. Thời gian còn lại cho học sinh học thuộc lòng tại lớp. 5. Củng cố, tổng kết, dặn dò: - Củng cố: Tóm tắt nội dung, liên hệ thực tế, giáo dục tư tưởng tình cảm. - Dặn dò: Học sinh đọc bài và đọc bài sau. * Lớp 4-5: A. Ổn định tổ chức. B. Kiểm tra bài cũ. C. Bài mới: 1. Giới thiệu bài. 2. Hướng dẫn dọc: - Giáo viên đọc mẫu. - Học sinh khá giỏi đọc 1-2 em. - Cả lớp đọc thầm (nêu câu hỏi cho học sinh suy nghĩ). 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài: - Học sinh đọc từng đoạn - giáo vien nêu câu hỏi - học sinh trả lời, giáo viên nghi những từ ngữ cần giảng, nghi ý từng đoạn. - Hướng dẫn học sinh tìm đại ý của bài. (khoảng 12 phút). 4. Luyện đọc. (như lớp 2-3). Lưu ý: Tiết học thuộc lòng dặn học sinh học thuộc ở nhà. 5. Củng cố, tổng kết, dặn dò. (như lớp 2-3) Câu hỏi và bài tập thực hành 1.Trình bày nhiệm vụ dạy tập đọc và học thuộc lòng. Nhiệm vụ naò thể hiện đặc trưng phân môn ?Hãy phân tích. 2.Trong các phương pháop dạy tập đọc- học thuộc lòng, phương pháp nào góp phần năng cao chất lượng dạy phân môn ? Vì sao ? 3.Việc đọc mẫu của giáo viên có tác dụng như thế nào ? Để đọc mẫu một bài đọc cụ thể, người giáo viên phải chuẩn bị như thế nào ? 4.Soạn môti tiết tập dọc lớp 3 và một tiết tập đọc lớp 4. Lưu ý soạn kỹ phần “tìm hiểu bài” và “luyện đọc”. Phương pháp dạy chính tả I. NHIỆM VỤ: 1. Cung cấp cho học sinh các qui tắc chính tả, kết hợp việc rèn luyện viết đúng chính tả để các em có thói quen viết đúng chính tả. 2. Rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất như: tính cẩn thận, tính kỹ luật và một số đức tính tốt như: óc thẩm mỹ, lòng yêu quí tiếng Việt và chữ Việt. II. PHƯIƠNG PHÁP DẠY CÁC KIỂU BÀI CHÍNH TẢ: 1. Phương pháp trực quan: Đây là phương pháp cho học sinh nhìn tận mắt, nghe tận tai, đọc và viết nhgững chữ cần nghi nhớ. - Luyện thị giác: Giáo viên viết từ khó lên bảng cho học sinh nghi nhận cách viết, dùng phấn màu gạch dưới các âm hay vần những chữ học sinh dễ viết sai. - Luyện thính giác: Giáo viên phải đọc thật chuẩn các âm vần, tiếng để học sinh phân biệt rõ. - Luyện phát âm: Cho học sinh phát âm rõ, đúng các tiếng khó. - Luyện cho học sinh viết chữ khó trên bảng con. 2. Phương pháp so sánh đối chiếu: - Phương pháp này giúp học sinh phân biệt cách viết khác nhau của những chữ nghi tiếng cùng âm hoặc do phát âm sai mà gần như cùng âm (tranh giành - để dành). - Giáo viên cần viết và phát âm các từ cần so sánh một cách cụ thể để học sinh nghe và nhìn thấy. - Nên so sánh từ mới với một từ đã học rồi để học sinh dễ nhớ. 3. Phương pháp giải thích: Dùng để khắc sâu sự ghi nhớ của học sinh. - Có thể giải thích sự khác biệt về nghĩa. - Có thể giải thích về mặt qui tắc, mẹo luật chính tả. 4. Phương pháp đọc bài chính tả và chữa lỗi chính tả: a.Phương pháp đọc bài chính tả: - Số lần đọc: Lần 1: Đọc toàn bài. Lần 2: Đọc từng câu, mỗi câu đọc một cụm từ đọc hai lần. Lần 3: Giáo viên đọc toàn bài để hs kiểm tra và sửa lỗi. - Giọng đọc: Thong thả, rõ ràng, phát âm chính xác. - Cách đọc: Giáo viên chỉ đọc mỗi câu hai lần. Nếu gập câu daì giáo viên có thể ngắt theo cụm từ cho rõ nghĩa. - Cách chữa lỗi: Giáo viên đọc từng câu thong thả, đến chữ khó thì đánh vần hoặc viết lên bảng (không cần đánh vần cả chữ). Nếu bài chính tả đã viết sẵn trên bảng có màn che thì giáo viên kéo màn che ra và đọc từng câu, chỉ dẫn học sinh chữa lỗi. - Học sinh dùng viết chì gạch dưới chỗ viết sai, viết chữ đúng ra lề cùng dòng, gạch một gạch nhỏ bên cạnh để tính lỗi. Giáo viên phải giúp học sinh tính tự giác, thật thà nhận và chữa lỗi để tiến bộ. III. TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra các bài tập chính tả cho về nhà làm. - Kiểm tra các tiếng khó viết chính tả trong bài tuần trước. - Kiểm tra các qui tắc chính tả. 3. Bài mới: 1.Giới thiệu bài. 2.Giáo viên đọc mẫu lần 1. 3.Hướng dẫn tìm hiểu nội dung chính. 4.Hướng dẫn viết từ khó. 5.Giáo viên đọc mẫu lần 2. 6.Hướng dẫn cách viết vào vở. 7.Học sinh viết chính tả. 8.Chữa bài, chấm bài. 9.luyện tập. 10.Tổng kết - dặn dò. Các loại bài chính tả có một số điểm riêng biệt sau: - Chính tả tập chép: Mục 7 là mục học sinh chép lại bài chính tả trong sách hoặc trên bảng. - Chính tả nghe đọc: Mục 7 là mục giáo viên đọc bài chính tả cho học sinh viết. - Chính tả trí nhớ: Mục 7 là mục học sinh tự viết chính tả theo trí nhớ. Mục 2 sau khi giáo viên đọc mẫu, gọi vài học sinh khá lên đọc thuộc lòng lại. Mục 5 sau khi giáo viên đọc mẫu lại lần 2 gọi vài học sinh trung bình đọc lại để kiểm tra khả năng ghi nhớ của lớp trước khi viết. - Chính tả so sánh: Mục 4 giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét, phân biệt chính tả. Câu hỏi và bài tập thực hành 1.Hai nhiệm cụ môn chính tả trong nhà truờng tiểu học là gì ? Nhiệm vụ nào là đặc trưng cơ bản ? Tại sao ? 2.Dạy chính tả, người ta thường theo những phương pháp nào ? Đối với học sinh tiểu học, phương pháp nào được sử dụng nhiều nhất ? Vid sao ? 3.Có một số trường hợp chính tả sau đây: ca, co, ke, ki, ga, gô, nghi, nghe, nghê, nga, ngơ, ngu, nghe, nghê, nghi. Hãy rút ra các qui tắc chính tả cho từng trường hợp trên. 4.Nêu trình tự lên lớp của tiết chính tả và so sánh những điểm khác nhau khi áp dụng cụ thể vào từng loại bài chính tả. Phương pháp dạy từ ngữ I. NHIỆM VỤ: Dạy từ ngữ tiểu học có nhiệm vụ làm phong phú, chính xác và tích cực hoá vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh một số khái niệm từ vựng cơ bản. Dạy từ ngữ bao gồm: - Dạy nghĩa từ: Giải nghĩa những từ mới chính xác hoá những từ đã biết, làm rõ sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong những ngữ cảnh khác nhau. - Mở rộng vốn từ: Xây dựng một kho từ vựng phong phú, thường trự và có hệ thống trong trí nhớ của học sinh, tạo điều kiện đi vào hoạt động ngôn ngữ được thuận lợi. - Tích cực hoá vốn từ: Dạy khả năng sử dụng từ trong lời nói và lối viết của học sinh, đưa “từ” vào trong số vốn từ được học sinh dùng thường xuyên. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ NGỮ: Dạy từ ngữ ở tiểu học có thể chia làm 2 phần: tương úng với hai kiểu bài: lý thuyết về từ ngữ và thực hành về từ ngữ. A.-Bài dạy lý thuyết về từ ngữ: 1. Bài đọc: Đưa ra ngữ điệu chứa đựng hiện tượng ngôn ngữ cần nghiên cứu và các câu hỏi gợi ý để học sinh tìm các đặc điểm có tính chất qui luật được khảo sát. VD: Bài “Từ gần nghĩa” (TV lớp 5) - Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn văn trong sách học sinh “đất nước ta”. - Hỏi: Hãy so sánh và nhận xét về nghĩa các từ in nghiêng trong đoạn văn theo các nhóm sau đây: . Đất nước, non sông, quê hương, xứ sở, tổ quốc, giang sơn. . Anh hùng, dũng cảm, gan dạ, anh dũng. - Học sinh trả lời: Các từ trong mối nhóm đều có nghĩa gần gũi nhau 2. Bài học: Tổng kết từ những đều đã rút ra trong bài đọc. Giáo viên cần có biện pháp đeer học sinh ghi nhớ phần nào bài học ngay trên lớp, tránh giảng quá sâu vào lý thuyết. 3. Luyện tập: Trọng tâm của giờ dạy - Có hai kiểu bài tập: - Bài tập nhận diện: Giúp học sinh nhận ra hiện tượng từ vựng cần nghiên cứu. - Bài tập vận dụng hay bài tập tích cực hoá vốn từ: Tạo điều kiện cho học sinh sử dụng những hiện tượng từ ngữ đã học vào trong hoạt động nói năng của mình. B.-Thực hành từ ngữ: 1. Dạy nghĩa từ: Một số biện pháp giải nghĩa từ: a.Giải nghĩa bằng trực quan: - Giáo viên đưa ra vật thực, tranh ảnh, sơ đồhoặc bằng giọng đọc diễn cảm, giọng nói nhấn mạnh kết hợp với dáng điệu, nét mặt, động tác giúp các em cảm nhận được nghĩa của từ. - Biện pháop này giúp học sinh hiểu dễ dàng ngiã của rtừ và không dùng biện pháp này để giải nghĩa của các từ trừu tượng. Nên dùng biện pháp này với các lớp đầu cấp. VD: - Giải nghĩa từ xe ben: (tiết 13 lớp 4) à Căn cứ vào hình vẽ, em thử nói xem xe ben dùng để làm gì ? - Xe bò tót: xe bò tót là loại xe vận tải cở lớn. Em hãy chỉ trong hình vẽ đâu là xe bò tót. b. Giải nghĩa từ bằng ngữ cảnh: - Đưa từ vào trong một nhóm từ, 1 câu, 1 bài để làm rõ nghĩa của từ. Giáo viên cần giúp học sinh hiểu và giải nghĩa được nghĩa chính của từ đó được biểu diễn cụ thể trong ngữ cảnh đó. Ngữ cảnh này do giáo viên đưa ra hoặc có sẵn trong sách giáo khoa. VD1: “ăn” cơm khác nghĩa với “ăn” than: (trong câu: Tàu vào cảng ăn than). - ăn cơm: đưa thức ăn vào mồm, nhai và nuốt. - ăn than: lấy than. VD2: Tâm sự: (từ ghép gốc Hán) - Cô Lan đang có tâm sự buồn. à tâm sự: (danh từ) tâm: lòng, sự: nỗi. Tâm sự: nỗi lòng. - Hai bạn đang tâm sự với nhau. à tâm sự (động từ): nói với nhau những chuyện thường giữ kín trong lòng. c. Giải nghiã bằng cách đối chiếu, so sánh: - Dùng một từ đã biết để nói nghĩa của từ chưa biết. Tác dụng: Giúp học sinh nắm nghĩa của từ một cách nhanh gọn, mở rộng được vốn từ cho học sinh, gợi cho các em cách phô diễn ý sinh động, tránh sự trùng lặp từ tối kỵ trong viết văn. VD1: Bấp bênh: không chắc chắn. Ngắn: trái với dài. VD2: Huyền: có màu đen. - Huyền là đen chỉ dùng cho mắt - màu của con ngươi (mắt huyền), dành cho mái tóc (mái tóc huyền). - Huyền là đen: không thẻ dùng cho vải (vải thâm), cho màu lông chó (chó mực), cho ngựa (ngựa ô). VD3: So sánh với vở, núi với vở đồi, thuyền với bè (đồi: cũng như núi nhưng thấp hơn núi). d.Giải nghĩa từ bằng giảng giải: - Dùng lời nói để trình bày nội dung khái niệm của từ. Thường dùng cho các từ trừu tượng, phổ biến nhất là các lớp cuối cấp. - Có vài cách giải nghĩa từ: + Định nghĩa: theo 2 bước. Bước 1: Đưa từ cần giảng vào nhóm từ đồng nghĩa. Bước 2: Xác định những điểm khác biệt với các từ cùng nhóm. VD: Định nghĩa từ “băn khoăn” - Không yên lòng. - Vì đang có điều phải tính toán, suy nghĩ. + Dùng từ đồng nghĩa thuần Việt để nêu nghĩa từ gốc Hán, từ vay mượn nói chung: VD: Tổ quốc: đất nước mình. Nông gia: nhà nông. - Có nhiều mức độ giải nghĩa từ bằng biện pháp này. (trong sách giáo khoa cấp I). + Mức độ thấp nhất: có sẵn nôi dung và tên gọi từ, yêu cầu học sinh lấy ví dụ minh hoạ. + Có sẵn nội dung từ (các nét nghĩa) yêu cầu học sinh tìm tên gọi (từ) tương ứng. + Cho sẵn từ, yêu cầu học sinh xác lập nội dung (nghĩa từ) tương ứng: học sinh phải có ký năng định nghĩa từ (cần dựa trên những nghĩa đơn giản). 2. Mở rộng vốn từ: - Mở rộng vốn từ theo hệ thống ngang (chủ đề): Gồm nhiều từ thuộc nhiều loại khác nhau. Theo từng chủ đề mà người ta lựa chọn những bài khoa cho giờ tập đọc, các từ trong mục “những từ ngữ cần ghi nhớ” cũng được đưa ra theo quy luật chủ đề. Giáo viên cần định hướng vào những từ nhất định, thu hẹp phạm vi liên tưởng lại. - Mở rộng vốn từ theo hệ thống dọc (liên tưởng, so sánh): + Có thể liên tưởng theo các lớp từ vựng (tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa). + Có thể liên tưởng theo cấu tạo từ (tìm từ bắt đầu bằng tiếng “chiến”). 3. Tích cực hoá vốn từ: (hay sử dụng từ) Hệ thống bài tập tích cực hoá vốn từ cho học sinh: - Bài tập điền từ. - Bài tập tạo từ: Cho một yếu tố tạo từ, yêu cầu tìm tiếng khác có khả năng tạo nên từ mới. - Bài tập tạo ngữ: Luyện cho học sinh biết kết hợp các từ (tìm từ đặt trước từ “cá”). - Bài tập đặc câu. - Bài tập viết đoạn văn: Giáo viên nêu cụ thể - thành những nhiệm vụ rõ ràng - nên đi từ nội dung đến hình thức. - Bài tập chữa lỗi dùng từ: Sử dụng bất cứ lúc nào khi cần thiết. III. TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC LÊN LỚP: A.- Ở lớp 2-3. Bài hệ thống hoá từ ngữ. 1. Giới thiệu bài. 2. Ôn tập từ ngữ: - Xác định từ, hệ thống từ. - Giảng nghĩa từ, mở rộng từ. 3. Luyện tâp. 4. Tổng kết, dặn dò. B.- Ở lớp 4-5. BÀI CUNG CẤP VỐN TỪ NGỮ CƠ BẢN. 1. Giới thiệu bài. 2. Giới thiệu từ ngữ: - Học sinh đọc từ ngữ trong sách giáo khoa (mục 1). - Giáo viên giới thiệu từ ngữ mơíư sẽ học. - Hướng dẫn học sinh luyện tập: giải nghĩa từ, luyện từ. 3. Củng cố, tổng kết, dặn dò. BÀI CUNG CẤP KIẾN THỨC TỪ VỰNG CƠ BẢN 1. Giới thiệu bài. 2. Giảng bài học: - Hướng dẫn tìm hiểu dẫn đến khái niệm. - Dạy các mục của bài học. - Dạy học sinh đọc mục “ghi nhớ” 3. Luyện tập. 4. Củng cố, tổng kết, dặn dò. Câu hỏi gợi ý: 1. rình bày nhiệm vụ của phân môn từ ngữ ? 2.Thế nào là phương pháp giải nghĩa từ bằng trực quan ? Cho ví dụ minh hoạ. Để giải nghĩa từ “ca nô, xà lan”, giáo viên dùng phương pháp trực quan được không ? Tại sao ?. 3.Trong trường hợp nào giáo viên chọn phương pháp giải nghĩa từ bằng ngữ cảnh ? Cho ví dụ minh hoạ. 4.Trình bày phương pháp giải nghĩa từ bằng phương pháp đối chiếu, so sánh ? Cho ví dụ minh hoạ. 5.Khi nào giáo viên có thể giải nghĩa từ bằng phương pháp giảng giải ?. 6.Hãy chọn cách giải nghĩa từ phù hợp nhất cho các từ dưới đây: và giải nghĩa. - Sản xuất, chế biến, cơn lốc (cơn lốc biển), cây tầm vong, độc lập. Phương pháp dạy ngữ pháp I. NHIỆM VỤ: 1.Cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản, sơ giản, tối thiểu cần thiết, vừa sức đối với lưa tuổi các em. 2.Học sinh nắm qui luật chính tả, dấu câu, nắm chuẩn văn hoá lời nói. 3.Rèn luyện tư duy, năng khiếu thẩm mỹ cho học sinh. II. PHƯƠNG PHÁO DẠY NGỮ PHÁP: 1.Phương pháp dạy khái niệm ngữ pháp: Quy trình hình thành khái niệm ngữ pháp có thể chia làm 3 bước sau đây: a.Phân tích ngữ liệu: Quan sát, phân tích các ví dụ chứa đựng bản chất khái niệm. b.Rút ra kiến thức cần ghi nhớ: Qua việc quan sát, phân tích ngữ liệu, rút ra khái niệm ngữ pháp. c.Cụ thể hoá khái niệm: Khái niệm ngữ pháp được xem xét trên ngữ liệu mới: làm bài tập ứng dụng. 2.Dạy bài ôn tập ngữ pháp: - Khi nội dung ôn tập được trình bày dạng biểu bảng: cần căn cứ vào thời gian mà chọn cách tiến hành: đưa kiến thức ôn tập (biẻu bảng) dưới dạng có sẵn (đã được chuẫn bị) hay dẫn dắt học sinh từ dạng câu hỏi - cùng học sinh xây dựng biểu bảng. - Nội dung ôn tập được xây dựng từ những câu hỏi - giáo viên chuẩn bị sẵn nhữnh câu hỏi trả lời ngắn gọn. 3.Phương pháp dạy thực hành ngữ pháp: - Khâu ra bài tập phải cụ thể, có nội dung rõ ràng, có thể không sử dụng những bài tập trong sách giáo khoa mà có thể soạn lại, có khi phân ra các bài tập nhỏ hơn. - Khâu theo dõi thực hiện: Giáo viên phải nắm vững trình tự làm bài tập, theo dõi quá trình thực hiện để điều chỉnh kịp thời. - Cần dành thời gian đúng mức cho khâu kiểm tra, đánh giá, cụ thể: cho học sinh kiểm tra bài lẫn nhau, giáo viên không nhất thiết phải cho điểm khi đánh giá nhưng phải đưa ra những lời giải đúng để học sinh đối chiếu bài làm của mình. III. TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC LÊN LỚP: * Lớp 2-3: 1. Giới thiệu bài. 2. Giảng bài mới: Cho học sinh quan sát các ví dụ đã ghi bảng, giáo viên nêu câu hỏi để dẫn dắt đến khái niệm, quy tắc ngữ pháp. 3. Làm bài tập: - Giáo viên nêu yêu cầu bài tập, học sinh lần lượt lên bảng hoặc trả lời trong sách, giáo viên sữa chữa. * Lớp 4-5: Bài dạy kiến thức mới. 1. Giới thiệu bài. 2. Giảng bài mới: - Học sinh đọc các ví dụ (trong mục I). - Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, phân tích ví dụ. Giáo viên rút ra kết luận. - Học sinh đọc thuộc lòng phần “ghi nhớ”. 3. Làm bài tập: - Chép bài tập lên bảng, giáo viên hướng dẫn cách làm. - Học sinh lần lượt làm bài tập. 4. Củng cố, tổng kết. Câu hỏi gợi ý: 1. Trình bày nhiệm vụ của môn ngữ pháp. 2. Hãy hướng dẫn học sinh làm bài tập sau đây (dưới hình thức soạn giáo án): - Trong các dòng sau đây, dòng nào chưa thành câu: + Ngày khai trường. + Bác rất vui lòng. + Cái trống trường em. + Trong cặp có 4 quyển vở. + Lan chưa. (Tiếng Việt lớp 2) - Hãy đặt câu với từ thành phố. Trong câu em đặt có mấy tiếng? Viết thành mấy chữ ?. Phương pháp dạy kể chuyện I. NHIỆM VỤ: 1.Góp phần hình thành nhân cách, đem lại cảm xúc thẩm mỹ lành mạnh, đem lại niềm vui cho học sinh. - Hình thành nhân cách: Giáo dục đạo đức, hướng học sinh trở thành con người tốt. - Cảm xúc thẩm mỹ: Hướng về cái đẹp trong cuộc sống, có thái độ yêu ghét rõ ràng. 2.Làm giàu vốn sống vốn văn học cho trẻ: - Vốn sống: Giúp học sinh hiểu biết về thế giới và xã hội loài người xưa à nay. - Vốn văn học: Học sinh tiép xúc với tác phẩm văn học có giá trị trong và ngoài nước. 3.Phát triển tư duy và nâng cao trình độ tiếng Việt của học sinh: - Phát triển tư duy: Nghe - nhớ - kể lại. Tư duy của học sinh luôn hoạt động và phát triển à khả năng ghi nhớ, phân tích, tổng hợpcủa học sinh được tập luyện tích cực, óc tưởng tượng luôn luôn được phát triển tạo được nhiều mơ ước, hoài bảo tốt đẹp. - Phát triển vốn tiếng Việt: Học sinh kể chuyện làm phong phú vốn từ, học sinh sdử dụng từ chính xác, tinh tế góp phần tạp luyện kỹ năng nghe và nói tiếng Việt, học sinh làm quen với sự ứng xử về ngôn ngữ. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY KỂ CHUYỆN: A.-Kể chuyện - phương pháp dạy học đặc thù: 1. Phương pháp dạy đặc thù của môn kể chuyện là kể: Dùng lời nói để kể lại câu chuyện, kể sing động và gần gũi hơn đọc nên học sinh rất thích nghe kể. 2. Chuẩn bị kể chuyện: Giáo viên cần đọc đi đọc lại nhiều lần câu chuyện, nắm chắc nội dung, ý nghĩa câu chuyện, thâm nhập chuyện, phải nhớ đến từng chi tiết nhỏ. 3. Lựa chọn ngôn từ, ngữ điệu: - Ngôn ngữ kể đóng vai trò chủ yếu: Người kể dùng ngôn ngữ của mình để trình bày câu chuyện. - Lời kể phải sinh động, chính xác, thích hợp, có thể thay đổi một ít ngôn từ trong văn bản để miêu tả hoạt động, tâm trạng nhân vật, cảnh vật nơi diễn ra sự kiện. - Cần phân biệt lời kể và lời nhân vật, thay dổi giọng điệu để tạo sự hấp dẫn. - Ngữ điệu kể góp phần quan trọng cho lời kể hấp dẫn, lôi cuốn người nghe. Tuỳ nội dung câu chuyện, người kể chọn ngữ điệu vui, buồn hay hóm hỉnh, âu yếm hay trang trọngbiết ngừng nghỉ một cách nghệ thuật ở chỗ có sự thay đổi đột ngột trong câu chuyện tạo sự hồi hợp cho người nghe. 4.Sử dụng các yếu tố phụ trợ khác: Nét mặt, cử chỉ, điệu bộđể hổ trợ lời kể. Tránh lạm dụng quá, cường độ qua slàm ảnh hưởng đến lời kể. Tranh, ảnh, vật thựccần sử dụng cùng lúc, khai thác hết nội dung của tranh ảnh B.Trình tự lên lớp: Thời gian 40 phút. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: Nhắc lại tên chuỵên, nhân vật, ý nghĩa của truyện. Kể lại một đoạn (nếu có thời gian). 3. Bài mới: a.Giới thiệu bài: Giáo viên ghi tên truyện trên bảng. b.Giáo viên kể: - Kể lần 1: Kể toàn chuyện không dừng lại giải nghĩa từ hoặc giới thiệu tranh. - Kể lần 2: Kể từng đoạn, kết hợp ghi bảng, ghi ý của từng đoạn, có thể giảng từ và khai thác tranh. c.Học sinh kể: - Kể từng đoạn: Vài em kể. (xen kẻ lúc giáo viên kể từng đoạn) - Kể cả chuyện: 1 hoặc 2 em kể. 4. Củng cố, tổng kết, dặn dò: - Nêu ý nghĩa câu chuyện. - Nhận xét đánh giá tiết học.
File đính kèm:
- tai_lieu_tieng_viet_van_hoc_va_phuong_phap_giang_day_phan_2.pdf