Tiềm năng tài nguyên và giải pháp phát triển du lịch sinh thái đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Tóm tắt Tiềm năng tài nguyên và giải pháp phát triển du lịch sinh thái đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh: ... khách không chỉ tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu giá trị tự nhiên đặc sắc mà còn được tắm biển và thưởng thức những món ăn ngon chế biến từ hải sản tươi ngay trên bãi biển. 2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn Quan Lạn với tổng số dân 4.787 người thuộc 1.071 hộ và mật độ dân số khá cao 55 ...ượng khách (người) 4.500 6.031 8.402 21.089 Số lượng khách lưu trú qua đêm (người) 1.251 2.134 5.231 11.838 Nguồn: [6] P.Q. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 2 (2015) 54-66 60 Thời gian lưu trú trung bình của du khách là 1,5 n...p đối tượng sau: Bảng 5. Các lớp đối tượng trong CSDL STT Tên lớp đối tượng Mô tả Định dạng Các trường thuộc tính 1 RanhGioi Ranh giới hành chính Polyline Loại ranh giới 2 HienTrang Hiện trạng sử dụng đất Polygon Mục đích sử dụng, năm hiện trạng, ghi chú 3 GiaoThong Giao thông Polyline T...

pdf13 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tiềm năng tài nguyên và giải pháp phát triển du lịch sinh thái đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3.4. Khách du lịch 
Khách du lịch: khai thác những tuyến du 
lịch liên kết, lượng khách du lịch đến xã Quan 
Lạn ngày càng tăng ước đạt năm 2013 lượng 
khách tới Quan Lạn là 18.500 lượt, khách nội 
địa tăng 22% và khách quốc tế tăng 26% so với 
cùng kỳ năm 2012 [7]. Cũng tương tự, lượng 
khách du lịch đến xã Minh Châu năm 2010 chỉ 
đạt 4.500 lượt đến năm 2013 con số này đã tăng 
4,6 lần (bảng 3). 
Bảng 3. Lượng khách du lịch đến xã Minh Châu giai 
đoạn 2010-2014 
Năm 2010 2011 2012 2013 
Số lượng khách 
(người) 4.500 6.031 8.402 21.089 
Số lượng khách 
lưu trú qua đêm 
(người) 
1.251 2.134 5.231 11.838 
Nguồn: [6] 
P.Q. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 2 (2015) 54-66 
60 
Thời gian lưu trú trung bình của du khách là 
1,5 ngày, với những hoạt động du lịch được ưa 
thích như tắm biển bãi Minh Châu, thăm quan 
đình chùa Quan Lạn và thưởng thức ẩm thực 
địa phương. 
Mức độ hài lòng của du khách: Quan Lạn là 
hòn đảo đẹp, giàu tiềm năng du lịch, nhưng hệ 
thống hạ tầng vật chất còn hạn chế về điện sinh 
hoạt, nước sạch và giá dịch vụ cao khiến tỷ lệ 
du khách hài lòng về du lịch địa phương không 
cao 20,3%, tỷ lệ cảm thấy bình thường là 41,1% 
và đặc biệt tỷ lệ cảm nhận không hài lòng tới 
16,2%. Nguyên nhân không hài lòng của du 
khách chủ yếu do dịch vụ còn khá đơn điệu, 
thiếu các hoạt động như vui chơi giải trí trên 
biển, các hoạt động thương mại dịch vụ về đêm, 
sản phẩm lưu niệm của địa phương. 
3.5. Hoạt động giáo dục và thuyết minh môi trường 
Hoạt động giáo dục và diễn giải môi trường 
tại các điểm du lịch là nguyên tắc hoạt động cơ 
bản của DLST, hoạt động này tại đảo Quan Lạn 
đã có và gắn kết chặt chẽ với VQG Bái Tử 
Long. Vườn thường xuyên mở các khóa học 
nâng cao nhận thức về “bảo tồn rùa biển” cho 
các thầy cô dạy môn sinh vật và làm công tác 
Đoàn, Đội của huyện Vân Đồn cũng như các 
ngư dân đang sinh sống vãng lai và nuôi trồng 
thủy sản trong VQG. Trung tâm giáo dục cộng 
đồng do Fronter – Việt Nam đã tài trợ xây dựng 
phòng trưng bày tại xã Minh Châu, du khách có 
thể tìm hiểu giá trị tự nhiên, lịch sử cũng như 
những loài động thực vật quý hiếm của Vườn 
tại đây. Bên cạnh đó, hai xã Quan Lạn và Minh 
Châu cũng đã mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng du 
lịch cho một số nhà nghỉ, khách sạn và khóa 
học tiếng anh, bồi bàn, buồng phòng, nấu bếp, 
hướng dẫn viên nhưng số lượng người tham gia 
còn hạn chế. 
3.6. Hỗ trợ cộng đồng địa phương 
Du lịch tại đảo Quan Lạn đã bước đầu mang 
lại lợi ích xã hội cho người đân địa phương, 
giảm tỷ lệ thất nghiệp bằng việc tạo cơ hội việc 
làm tại các khu du lịch, resort, cơ sở kinh doanh 
lưu trú và ăn uống với các công việc cụ thể như 
quản lí nhà nghỉ, khách sạn, chạy xe túc túc đưa 
đón khách du lịch, mở quán ăn, lễ tân, hướng 
dẫn viên, bán hải sản, cho thuê xe máy, Dựa 
trên kết quả điều tra xã hội học tại đảo Quan 
Lạn vào tháng 5 năm 2013, nhóm tác giả đã thu 
thập được thông tin về mức độ tham gia của 
cộng đồng địa phương trong hoạt động du lịch 
(bảng 4). 
Bảng 4. Sự tham gia du lịch của một số hộ dân tại đảo Quan Lạn 
Họ và tên Thôn, Xã Năm bắt đầu hoạt 
động du lịch 
Người tham 
gia/tổng số người 
trong gia đình 
Hoạt động tham gia 
Phạm Hữu 
Thỏa 
Đông Nam, 
Quan Lạn 
2008 Xây dựng nhà 
nghỉ Khải Huyền 6/7 
Kinh doanh nhà nghỉ; bán hải sản 
khô; cho thuê xe đạp, xe máy 
Phạm 
Hùng Văn 
Xóm Đoài, 
Quan Lạn 
2011 Mượn đất 
công ty Vic giá 1 
triệu/năm 
4/6 
Xây dựng lều nghỉ chân gần bãi tắm 
Quan Lạn; thu mua hải sản, (từ 
tháng 4-9) 
Nguyễn 
Trọng Đức 
Đông Nam, 
Quan Lạn 
2002 Xây dựng nhà 
nghỉ Ngân Hà 2/5 
Kinh doanh nhà nghỉ; Bán tạp hóa; 
Cho thuê xe máy, xe đạp 
Bùi Thị 
Hải 
Quang 
Trung, Minh 
Châu 
2013 Bán tạp hóa 2/4 Bán hàng tạp hóa; Bán hải sản khô 
Nguyễn 
Thị Thảo 
Nam Hải, 
Minh Châu 2007 Mua xe túc túc 1/4 
Chạy xe túc túc (giá 
600.000đ/chuyến); Bán hải sản khô 
Lài Xuân 
Thành 
Ninh Hải, 
Minh Châu 
2010 Bắt đầu cho 
khách nghỉ lại tại 
nhà 
3/4 Cho khách nghỉ qua đêm; Hướng dẫn du lịch; cho thuê xe máy, xe đạp 
P.Q. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 2 (2015) 54-66 61 
Du lịch đã thu hút số hộ nhất định tham gia, 
có gia đình tới 6/7 người làm dịch vụ du lịch, 
các hình thức tham gia khá đa dạng và có sự 
phân hóa giữa xã Quan Lạn và Minh Châu. 
Dịch vụ tham gia phổ biến của người dân xã 
Quan Lạn là kinh doanh lưu trú, cho thuê xe 
máy xe đạp, còn với xã Minh Châu là dịch vụ 
hướng dẫn viên, lái xe túc túc và bán hải sản khô. 
3.7. Đánh giá chung du lịch đảo Quan Lạn 
a) Thuận lợi 
Đảo Quan Lạn thuộc cụm đảo ven bờ tỉnh 
Quảng Ninh có vị trí chiến lược về an ninh 
quốc phòng, là bức bình phong vững vàng ngăn 
sóng biển, che chắn cho Vân Đồn, giúp Vân 
Đồn trở thành nơi neo đậu tàu thuyền an toàn 
và thuận tiện trong kết nối du lịch đảo Quan 
Lạn với đảo xung quanh. 
 Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong 
phú như bãi Minh Châu, bãi Nhãng Rìa, bãi Bể 
Thích, bãi Chương Nẹp, bãi Giữa, hệ sinh thái 
rừng Trâm, hệ sinh thái rừng ngập mặncùng 
các giá trị nhân văn đặc sắc như các bến thuyền 
cổ, di tích lịch sử và lễ hội là tiềm năng thuận 
lợi cho phát triển du lịch sinh thái địa phương. 
Độ sâu tại các bãi biển trên đảo khá thấp từ 5 
đến 10m, được bao bọc trong vịnh Bái Từ Long 
nên nước biển tại các bãi tắm rất sạch. Ngoài ra, 
các thông số khí hậu, hải văn khá thuận lợi cho 
loại hình du lịch tắm biển và nghỉ dưỡng. 
Du lịch đã dần thay đổi chất lượng cơ sở hạ 
tầng địa phương như đường giao thông, phương 
tiện vận chuyển kết nối đảo Quan Lạn với thị 
trấn Cái Rồng và đường bộ kết nối các thôn 
trong đảo; số lượng cơ sở lưu trú và dịch vụ ăn 
uống cũng ngày càng tăng. Bên cạnh đó, du lịch 
đã giúp người dân nâng cao chất lượng sống, 
giúp họ có thêm việc làm và thu nhập. 
b) Khó khăn 
Du lịch Quan Lạn có tính mùa khá rõ nét, 
lượng khách du lịch đến đảo tập trung chủ yếu 
vào các tháng hè từ tháng 4 đến tháng 7, 8 
dương lịch do vậy công suất sử dụng phòng 
khách sạn không thực sự hiệu quả. 
Đảo Quan Lạn nằm cách thành phố Hạ 
Long khoảng 55km nên khả năng cung ứng 
nước ngọt, điện lưới cho sinh hoạt của người 
dân và du khách còn nhiều khó khăn kéo theo 
sự nghèo nàn và đơn điệu của dịch vụ vui chơi 
giải trí, dịch vụ thương mại về buổi đêm. 
Hiện nay, số doanh nghiệp du lịch tại đảo 
còn ít và đa phần đầu tư cho lưu trú, ăn uống 
mà chưa chú trọng cho sản phẩm du lịch tại các 
điểm như bãi Minh Châu, Sơn Hào, bãi Nhãng 
Rìa. Số lượng cơ sở lưu trú tăng qua các năm 
nhưng chất lượng còn hạn chế, số buồng phòng 
đạt tiêu chuẩn thấp và chất lượng nguồn lao 
động du lịch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. 
4. Một số giải pháp phát triển và quản lý du 
lịch sinh thái đảo Quan Lạn 
4.1. Đề xuất mô hình cơ sở dữ liệu GIS phục vụ 
quản lý du lịch sinh thái 
Với mục tiêu giúp các nhà quản lý có thể 
truy vấn, cập nhật, quản lý dữ liệu du lịch trên 
địa bàn được thuận lợi và dễ dàng, nhóm tác giả 
đã đề xuất mô hình cơ sở dữ liệu (CSDL) GIS 
phục vụ quản lý du lịch đảo Quan Lạn thể hiện 
đầy đủ các nội dung về tài nguyên du lịch tự 
nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn, cơ sở hạ 
tầng du lịch, tuyến du lịch, 
Các nguồn dữ liệu nhóm tác giả thu thập 
được bao gồm dữ liệu không gian và dữ liệu 
thuộc tính. Dữ liệu không gian là 148 mảnh bản 
đồ địa chính (trong đó có 69 mảnh bản đồ tỷ lệ 
1/1000, 79 mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000). Ngoài ra 
còn có bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Quan 
Lạn năm 2010 định dạng *.dgn tỷ lệ 1/2000. Dữ 
liệu thuộc tính nhóm tác giả thu thập từ các 
nguồn là báo cáo kinh tế - xã hội các xã Minh 
Châu, Quan Lạn qua các năm; số liệu thống kê 
du lịch huyện Vân Đồn, tài liệu thu thập từ điều 
tra thực địa, Hình 2 mô tả quy trình xây dựng 
CSDL do đề tài đề xuất với sự hỗ trợ của phần 
mềm ArcGIS. 
P.Q. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 2 (2015) 54-66 
62 
Hình 2. Quy trình xây dựng CSDL GIS phục vụ quản lý du lịch sinh thái đảo Quan Lạn. 
Cấu trúc CSDL bao gồm 3 nhóm chính là nhóm nền địa lý, nhóm cơ sở hạ tầng phục vụ cho du 
lịch và nhóm tài nguyên du lịch. Cụ thể các nhóm này bao gồm các lớp đối tượng sau: 
Bảng 5. Các lớp đối tượng trong CSDL 
STT Tên lớp đối tượng Mô tả Định dạng Các trường thuộc tính 
1 RanhGioi Ranh giới hành chính Polyline Loại ranh giới 
2 HienTrang Hiện trạng sử dụng đất Polygon Mục đích sử dụng, năm hiện 
trạng, ghi chú 
3 GiaoThong Giao thông Polyline Tên, mô tả 
4 DiemKTXH Điểm kinh tế, xã hội như ủy ban, 
trường học, 
Point Tên, mô tả 
5 BenTauThuy Bến tàu thủy Point Tên bến tàu, tọa độ X, tọa độ Y 
6 CoSoLuuTru Cơ sở kinh doanh lưu trú Point Tên cơ sở, địa chỉ, số phòng, mô 
tả chất lượng 
7 DoanhNghiepDL Doanh nghiệp du lịch Point Tên, địa chỉ, hình thức cung ứng 
8 TTGDCongDong Trung tâm giáo dục cộng đồng Point Tọa độ X, tọa độ Y, ý nghĩa 
9 BaiTam Bãi tắm Polygon Nhiệt độ, độ đục, pH 
10 HeSinhThai Hệ sinh thái Polygon Tên hệ sinh thái, mô tả 
11 DiTich Di tích lịch sử như đền, chùa, Point Tên, địa chỉ, mô tả, hình ảnh minh 
họa 
12 LeHoi Điểm lễ hội Point Tên, thời gian diễn ra, mô tả, hình 
ảnh minh họa 
13 TuyenDuLich Tuyến du lịch Polyline Tên, chiều dài, giá cả, thời gian, 
mô tả 
14 GhiChuKhac Ghi chú khác Point Tên ghi chú 
Mục tiêu nghiên cứu 
Thu thập dữ liệu 
Chuẩn hóa dữ liệu 
Thiết kế cấu trúc CSDL Dữ liệu không gian Dữ liệu thuộc tính 
 Nhóm nền địa lý Nhóm cơ sở hạ tầng 
phục vụ du lịch 
Nhóm tài nguyên du lịch 
Biên tập dữ liệu 
P.Q. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 2 (2015) 54-66 63 
Hình 3. Minh họa chức năng hiển thị thông tin thuộc tính. 
Dựa trên cấu trúc dữ liệu đã xây dựng, các 
lớp đối tượng được tiến hành biên tập và cập 
nhật thông tin thuộc tính trong CSDL. 
Nhóm tác giả đã xây dựng được CSDL 
phục vụ quản lý du lịch sinh thái đảo Quan Lạn 
với một số các chức năng cơ bản như hiển thị 
thông tin, tra cứu thông tin và đo đạc. Đây cũng 
là những chức năng mà du khách muốn tìm 
hiểu khi đến với đảo. Hình 3 thể hiện các thông 
tin thuộc tính của di tích lịch sử đình Quan Lạn 
- ngôi đình cổ nhất của tỉnh Quảng Ninh. Du 
khách có thể nhìn thấy hình ảnh trực quan của 
ngôi đình này. Tương tự, khách du lịch có thể 
xem được các thông tin của các đối tượng khác 
như nhà nghỉ, khách sạn, hay các điểm lễ hội, 
Một trong những nhu cầu của du khách là 
muốn tìm kiếm những tuyến du lịch phù hợp 
với sở thích của mình để thăm quan và nghỉ 
ngơi. Hệ thống cũng có thể cung cấp một số 
công cụ tìm kiếm với các điều kiện như loại 
hình du lịch, giá cả, hay thời gian. Chỉ cần nhập 
điều kiện tìm kiếm vào công cụ lựa chọn theo 
thuộc tính, hệ thống sẽ hiển thị kết quả phù hợp. 
Hình 4 là ví dụ với điều kiện tìm kiếm là thời 
gian của tuyến du lịch là 2 ngày 1 đêm và loại 
hình du lịch sinh thái. Kết quả hiển thị là tuyến 
du lịch màu đỏ. Các thuộc tính chi tiết của 
tuyến cũng được hiển thị trực quan giúp du 
khách nắm bắt được thông tin, bao gồm mô tả 
tuyến du lịch, giá cả và phương tiện đi lại, cũng 
như các hình ảnh đặc trưng của các điểm du 
lịch. CSDL này sẽ hỗ trợ các nhà quản lý trong 
việc định hướng phát triển và quy hoạch khu du 
lịch sinh thái tốt hơn. 
P.Q. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 2 (2015) 54-66 
64 
Hình 4. Minh họa chức năng tìm kiếm thông tin tuyến du lịch. 
4.2. Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái 
Hiện nay, các tuyến du lịch trên đảo chưa 
thực sự đa dạng, còn thiếu các tuyến du lịch cho 
mục đích thể thao giải trí. Với mục tiêu mở 
rộng sức ảnh hưởng của du lịch địa phương, đề 
tài cũng cho rằng cần đẩy mạnh liên kết du lịch 
với một số cụm điểm du lịch nổi bật như: Hà 
Nội – Vân Đồn – VQG Bái Tử Long – đảo 
Quan Lạn; Hà Nội – Cái Rồng – đảo Quan 
Lạn; Hà Nội – Vịnh Hạ Long – đảo Quan Lạn; 
Hà Nội – Hòn Gai – đảo Quan Lạn. 
Nhằm khắc phục những tồn tại, vướng mắc 
trong quá trình hoạt động của DLST tại đảo 
Quan Lạn nói riêng hay hệ thống đảo ven bờ 
tỉnh Quang Ninh nói chung nhóm tác giả cũng 
đề xuất một số giải pháp khắc phục như: 
Cải thiện cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật 
phù hợp với DLST: cải thiện chất lượng đường 
bộ đến các điểm du lịch như đường đến bãi Sơn 
Hào, bãi Quan Lạn; nâng cao khả năng cung 
ứng nước ngọt và điện lưới quốc gia cho đảo. 
Đảo cần tiếp tục nâng cấp về số lượng cũng như 
chất lượng của hệ thống cơ sở ăn uống, mua 
sắm, lưu trú, giải trí tại các bãi tắm. Bên cạnh 
đó, đảo cũng cần quan tâm đến chất lượng 
thông tin liên lạc, dịch vụ y tế tại các xã Quan 
Lạn, Minh Châu nhằm phục vụ tốt hơn cho 
người dân trên đảo và khách du lịch. Địa 
phương có thể kêu gọi vốn đầu tư cho xây dựng 
các bến du thuyền, bãi đáp trực thăng và khu 
nghỉ dưỡng cao cấp 5 sao để đón khách quốc tế 
từ nhiều quốc gia trong Đông Nam Á. Nhằm đa 
dạng hóa các sản phẩm du lịch địa phương có 
thể tổ chức các hoạt động vui chơi như Bungee, 
chèo xuồng Caiac, quan sát hệ động thực vật 
hoang dã trên đảo. 
Tăng cường giáo dục môi trường trong du 
lịch sinh thái: thiết kế và phổ biến các tờ gấp, tờ 
rơi gìn giữ môi trường phù hợp đặt từng trạm 
kéo dài từ khu du lịch sinh thái Vân Hải thuộc 
xã Quan Lạn tới các bãi Chương Nẹp, Nhãng 
Rìa của xã Minh Châu. Bên cạnh đó, tiếp tục 
tăng cường các phương tiện truyền tin, giáo dục 
môi trường trên tuyến tham quan đi dạo trong 
rừng Trâm, tham quan bãi rùa đẻ trứng, khu du 
lịch sinh thái Vân Hải; xây dựng Trung tâm đón 
khách cùng giáo dục môi trường tại khu du lịch 
P.Q. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 2 (2015) 54-66 65 
sinh thái Vân Hải và các hoạt động giáo dục 
môi trường cho người dân địa phương hai xã 
cần tổ chức thường niên. 
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng 
địa phương vào hoạt động du lịch: du lịch tại 
đảo Quan Lạn đã dần lôi kéo người dân địa 
phương vào các dịch vụ du lịch như chạy xe túc 
túc, cho thuê xe đạp, cho thuê xe máy, bán đặc 
sản địa phương, cung ứng khách sạn, nhà nghỉ, 
dịch vụ homestay, phục vụ ăn uống Chính 
quá trình tham gia đáp ứng những nhu cầu của 
du khách đã tạo việc làm và tăng thu nhập cho 
cộng đồng địa phương. Nhằm nâng cao khả 
năng tham gia du lịch của cộng đồng địa 
phương có thể tổ chức một số mô hình du lịch 
sinh thái cộng đồng như: 
Mô hình ki ốt dịch vụ: đặt tại bãi Chương 
Nẹp, bãi Nhằng Rìa xã Minh Châu. Du khách 
sẽ được trải nghiệm quy trình sản xuất mực 
khô, sá sùng khô, tôm khô và tại đây du 
khách có thể mua đặc sản địa phương về làm quà. 
Mô hình nuôi thủy hải sản: mô hình được 
đề xuất sẽ giúp đa dạng hóa các hình thức tham 
gia của cộng đồng vào du lịch và cung cấp thực 
phẩm cho khách. Tại xã Minh Châu tập trung 
nuôi nhuyễn thể như tu hài, ốc với quy mô nuôi 
150 ha và tiến hành nuôi thả tự nhiên cầu gai, 
bào ngư, hải sâm với quy mô khoảng 359 ha. 
Với xã Quan Lạn mô hình nuôi tu hài có thể tổ 
chức tại đầm Cống Chậu và một số ao, đầm 
thuộc thôn Hải Yến, thôn Đông Nam quy mô 
đạt 326 ha. Bên cạnh đó, ven rừng ngập mặn 
cũng là địa điểm thuận lợi cho nuôi ngán, ốc, 
bào ngư, cá ghim, sá sùng Các điểm nuôi 
thủy hải sản là nơi trải nghiệm thú vị cho du 
khách ưa khám phá cuộc sống của người dân 
miền biển. 
Tuyên truyền quảng bá du lịch: tăng cường 
phát hành các ấn phẩm, sách hướng dẫn du lịch, 
tờ rơi giới thiệu về du lịch đảo Quan Lạn rộng 
rãi đến nhiều đối tượng trong và ngoài nước. 
Kết hợp với công ty lữ hành các tỉnh thành phố 
giới thiệu hình ảnh đảo Quan Lạn trên internet, 
truyền hình và tổ chức định kỳ phát phiếu 
thăm dò để lấy ý kiến của du khách trong một 
số tuyến du lịch tắm biển tại bãi Minh Châu 
(thôn Ninh Hải), khu du lịch Vân Hải và đến 
thờ Trần Khánh Dư vào mùa lễ hội nhằm đánh 
giá những mặt mạnh, yếu, được và chưa được 
để có hướng tiếp thị cũng như điều chỉnh kịp 
thời trong quá trình vận hành du lịch. 
5. Kết luận 
Đảo Quan Lạn nói riêng, hệ thống đảo ven 
bờ tỉnh Quảng Ninh nói chung còn lưu giữ các 
giá trị du lịch sinh thái đặc sắc: hệ thống bãi cát 
biển đẹp như Minh Châu, Sơn Hào, Nhãng Rìa, 
Chương Nẹp; hệ sinh thái rừng trâm thuần 
chủng; các di tích lịch sử, di chỉ bến thuyền cổ, 
lễ hội đình Quan Lạn,. Bên cạnh tài nguyên 
du lịch đa dạng thì khả năng tiếp cận từ đất liền 
ra đảo bằng tàu và khả năng cung ứng cơ sở lưu 
trú đã có những chuyển biến tích cực là nền 
tảng thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái. 
Lượng khách du lịch đến đảo Quan Lạn tắm 
biển, nghỉ dưỡng vào mùa hè ngày càng tăng 
thể hiện qua số lượt khách đến xã Minh Châu 
năm 2013 tăng 4,6 lần so với năm 2010. Thực 
trạng du lịch tại đảo đã bước đầu thỏa mãn các 
nguyên tắc phát triển của DLST như bảo tồn giá 
trị du lịch, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường 
và bước đầu mang lại lợi ích tài chính cho 
người dân địa phương. Tuy nhiên, khả năng 
cung ứng dịch vụ điện lưới, nước sinh hoạt, vui 
chơi giải trí còn đơn điệu. Do vậy, đề tài đã đề 
xuất một số giải pháp nhằm tiến tới xây dựng 
mô hình du lịch sinh thái bền vững tại đảo Quan 
Lạn nói riêng hay đảo ven bờ nói chung. Ngoài 
ra, địa phương cần tích cực công tác quảng bá 
P.Q. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 2 (2015) 54-66 
66 
hình ảnh du lịch bằng việc đầu tư xây dựng cơ 
sở dữ liệu GIS và cung cấp thông tin trên mạng 
Internet rộng rãi hơn. 
Tài liệu tham khảo 
[1] P.P. Wong (1991), Coastal Toursim in Southeart 
Asia, United States Coastal Resources 
Management Project, 40 pages. 
[2] Phạm Trung Lương (2002), Du lịch sinh thái, 
những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở 
Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội, 45 tr. 
[3] Lê Đức An (1999), “Nghiên cứu hệ thống đảo 
ven bờ phục vụ quản lý tổng hợp vùng biển Việt 
Nam”, Tuyển tập báo cáo khoa học tập 2, Hội 
nghị khoa học công nghệ toàn quốc lần thứ IV, 
Hà Nội, tr. 725-729. 
[4] UBND tỉnh Quảng Ninh (2009), Báo cáo thuyết 
minh tổng hợp quy hoạch chung xây dựng khu 
kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh, 
252 tr. 
[5] Vũ Văn Thành (2006), “Tiềm năng phong phú 
của du lịch Vân Đồn”, Kỷ yếu hội thảo khoa học 
quốc tế “Nâng cao nhận thức và nănh lực phát 
triển du lịch bền vững trong thời đại toàn cầu 
hóa”, Hạ Long, tr.125-137. 
[6] UBND xã Minh Châu (2013), Báo cáo kinh tế xã 
hội xã Minh Châu, Quảng Ninh, 17 tr. 
[7] UBND xã Quan Lạn (2013), Báo cáo kinh tế xã hội 
xã Quan Lạn, Quảng Ninh, 14 tr. 
Potential Resources and Resolution to Develop Eco-tourism in 
Quan Lạn Island, Vân Đồn District, Quảng Ninh Province 
Phạm Quang Tuấn, Dương Thị Thủy, Lê Phương Thúy 
Faculty of Geography, VNU University of Science, 334 Nguyễn Trãi, Hanoi, Vietnam 
Abstract: Quan Lạn Island which is located in the coastal islands system of Quảng Ninh has an 
important role in terms of national security and the development of marine economy. In especially, the 
general planning of socio-economic in Vân Đồn by 2020, with a vision to 2030, the island has been 
identified as one of the four typical clusters of eco-tourism system in this district. However, the 
situation of eco-tourism exploitation in the island is quite fragmented and spontaneous. In this paper, 
we would like to analyze the natural potential and humanity potential specifically based on the 
comprehensive analysis view, environment monitoring and field survey. Then we would like to 
propose the resolutions in order to support the management and development of eco-tourism in Quan 
Lạn island such as establishment of GIS database model, improvement of infrastructure, strengthen 
environmental education as well as encourage the participation of local communities in tourism 
activities. 
Keywords: Coastal islands system, eco-tourism, Quan Lạn Island, Vân Đồn district. 

File đính kèm:

  • pdftiem_nang_tai_nguyen_va_giai_phap_phat_trien_du_lich_sinh_th.pdf