Tiểu luận Kỹ thuật ELISA trong chẩn đoán virus Gumboro

Tóm tắt Tiểu luận Kỹ thuật ELISA trong chẩn đoán virus Gumboro: ... Trong phân, nước, chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi, chất thải, chất bẩn... IBDV vẫn giữ nguyên đặc tính gây nhiễm và gây bệnh. II.1.5.2 Phương thức truyền lây: Bệnh có thể lây gián tiếp qua trứng, qua không khí, hoặc thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi nhiễm mầm bệnh. KỸ THUẬT ELISA...giúp hổ trợ cho phản ứng xúc tác tạo màu của enzym. Cuối cùng màu của dung dịch sẽ được xác định qua máy quang phổ trắc quang ( spectrophotometer), đọc tại một bước sóng phù hợp. Ưu điểm của phương pháp: đơn giản nhất. Nhược điểm của phương pháp: độ đặc hiệu bị giới hạn vì thông thường t...dịch PBST. + Mẫu huyết thanh được pha loãng theo tỷ lệ 1:100 với dung dịch PBS và tiếp tục pha loãng hai lần để đạt được các tỷ lệ pha lõang liên tiếp, cho đến khi đạt tỷ lệ 1:12800 thì dừng. Từ các dung dịch huyết thanh pha loãng trên, hút 100µL cho vào các giếng để chúng bắt cặp đặc hiệu v...

pdf22 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tiểu luận Kỹ thuật ELISA trong chẩn đoán virus Gumboro, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các protein có thể cạnh tranh với kháng 
nguyên mục tiêu để gắn vào pha rắn) 
 2. Kháng nguyên sẽ bám thụ động vào bề mặt pha rắn trong quá trình 
ủ. Tuy nhiệt độ, thời gian ủ là không quan trọng, nhưng việc chuẩn hóa các 
điều kiện là rất cần thiết, chẳng hạn ta nên ủ ở 37oC. 
 3. Sau khi ủ, ta tiến hành rửa để loại bỏ các kháng nguyên không hấp 
thụ được vào bề mặt rắn. 
 4. Kháng thể có gắn enzym được bổ sung trực tiếp vào các vị trí 
kháng nguyên trên bề mặt rắn. Các kháng thể này được pha loãng trong 
dung dịch đệm chứa một số cơ chất ức chế sự hấp thu thụ động của protein, 
nhưng cũng cho phép sự gắn kết miễn dịch. Sau khi ủ, kháng thể sẽ gắn vào 
kháng nguyên của chính nó. 
 5. Rửa lần 2 để loại bỏ các kháng thể không bám, để còn lại trên đĩa là 
phức hợp kháng nguyên - kháng thể có gắn enzym. 
 6. Bổ sung các cơ chất phù hợp cho enzym đã gắn vào kháng thể. 
Điều này giúp hổ trợ cho phản ứng xúc tác tạo màu của enzym. Cuối cùng 
màu của dung dịch sẽ được xác định qua máy quang phổ trắc quang ( 
spectrophotometer), đọc tại một bước sóng phù hợp. 
 Ưu điểm của phương pháp: đơn giản nhất. 
 Nhược điểm của phương pháp: độ đặc hiệu bị giới hạn vì thông 
thường thì kháng nguyên có ít nhất là 2 epitop mà trong phương pháp này 
chỉ sử dụng một kháng thể gắn vào 1 epitop. 
 Tốn công: phải đánh dấu cho từng kháng thể chuyên biệt với từng đối 
tượng. 
KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS GUMBORO 
NGUYỄN TRẦN LÂM THANH 12 
 II.2.3.2 ELISA gián tiếp: các bước đầu tiên tương tự như 
ELISA trực tiếp. 
1. Sau khi kháng nguyên được hấp phụ trên bề mặt vật rắn và rửa bỏ 
những phần không hấp phụ, một kháng thể không đánh dấu được bổ sung 
vào. 
2. Sau khi ủ, rửa bỏ các kháng thể không bám vào kháng nguyên. 
3. Bổ sung một kháng thể thứ 2 có gắn enzym để kháng lại kháng thể 
thứ nhất. (kháng thể này cũng được pha loãng trong dung dịch đệm khóa) 
4. Tiến hành ủ, và rửa bỏ các kháng thể không bám. 
5. Cuối cùng bổ sung cơ chất cho enzym để tiến hành phản ứng tạo 
màu, đọc kết quả. 
Ưu điểm của phương pháp: kháng thể có gắn enzym nên có thể dùng 
để đánh dấu cho nhiều loại kháng nguyên do đó rất tiện lợi, kinh tế, và dễ 
thương mại hóa. 
Nhược điểm của phương pháp: độ đặc hiệu của từng kháng huyết 
thanh là khác nhau. Điều này dẫn đến các kết quả khác nhau giữa các thí 
nghiệm và do đó cần phải thử nghiệm với nhiều kháng huyết thanh khác 
nhau để kết quả có thể tin tưởng được. 
 II.2.3.3 ELISA sandwich: 
 Trong phương pháp này kháng nguyên được kẹp giữa các kháng thể 
vừa phát hiện ở pha rắn và hoạt động như một kháng thể gắn enzym. Kháng 
thể gắn vào pha rắn được gọi là “kháng thể bắt giữ” (capture antibody), 
kháng thể còn lại gọi là “kháng thể phát hiện” (antibody detector). Với cách 
sử dụng cùng lúc 2 kháng thể này để phát hiện 1 kháng nguyên đã làm tăng 
tính chính xác của các xét nghiệm. 
 Các hệ thống sandwich khác nhau tùy thuộc vào nguồn kháng thể mà 
ta sử dụng. Có 2 cách: sandwich trực tiếp và sandwich gián tiếp. 
U ELISA sandwich trực tiếp: 
1. Kháng thể được gắn thụ động vào pha rắn. 
2. Các kháng thể trên sẽ gắn vào kháng nguyên.( kháng nguyên được 
pha loãng trong dung dịch đệm khóa để tránh gắn không chuyên biệt vào 
pha rắn và trong dung dịch đệm khóa cũng không chứa bấy kỳ thành phần 
kháng nguyên nào có thể gắn kết vào kháng thể bắt giữ) 
3. Kháng thể thứ 2 được thêm vào và chúng có gắn kết với enzym 
4. Cơ chất được thêm vào để xúc tác phản ứng tạo màu cho enzym. 
KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS GUMBORO 
NGUYỄN TRẦN LÂM THANH 13 
5. Kết quả được đọc bằng máy quang phổ trắc quang 
(spectrophotometer). 
U ELISA sandwich gián tiếp: 
Tương tự như trực tiếp nhưng có điểm khác quan trọng là: kháng thể 
thứ 2 thêm vào không gắn với enzym do đó để phát hiện phức hợp kháng 
nguyên - kháng thể ta phải sử dụng một kháng thể khác kháng lại kháng thể 
thứ 2 có gắn enzym được thêm vào sau đó. 
Việc tiến hành ELISA sandwich gián tiếp sẽ có nhiều ưu điểm hơn, 
vừa mang ưu điểm của ELISA sandwich, vừa mang ưu điểm của ELISA 
gián tiếp. 
 II.2.3.4 ELISA cạnh tranh-ức chế: 
 Sự hiện diện của kháng nguyên (hay kháng thể) có thể được phát hiện 
và định lượng trong mẫu chưa biết bằng cách xác định khả năng cạnh tranh 
của kháng nguyên (hay kháng thể) không đánh dấu và kháng nguyên (hay 
kháng thể) có đánh dấu để gắn vào kháng thể (hay kháng nguyên) được gắn 
vào giếng trước đó. 
 Đầu tiên một đường chuẩn được thiết lập để xác định lượng kháng 
nguyên (hay kháng thể) trong các mẫu chưa biết bằng cách so sánh với 
đường chuẩn được thiết lập sẵn trong hệ thống. Đường chuẩn cho thấy khả 
năng cạnh tranh gắn của kháng nguyên (hay kháng thể) đánh dấu và không 
đánh dấu vào các kháng thể (hay kháng nguyên) đã được cố định trên giếng 
khi bổ sung một lượng kháng nguyên (hay kháng thể) có đánh dấu với các 
lượng khác nhau đã biết trước nồng độ của kháng nguyên (hay kháng thể) 
không đánh dấu. 
 Nếu nồng độ kháng nguyên (hay kháng thể) không đánh dấu càng 
thấp thì phần lớn các vị trí kháng thể (hay kháng nguyên) trên giếng sẽ bị 
kháng thể đánh dấu gắn vào, và ngược lại. Dựa vào mối quan hệ này ta thiết 
lập đường cong biểu diễn mối quan hệ tín hiệu hay % gắn của kháng nguyên 
(hay kháng thể) đánh dấu với nồng độ kháng nguyên (hay kháng thê) không 
đánh dấu. 
II.3 Kỹ thuật ELISA trong chẩn đoán virus Gumboro: 
 ELISA là kỹ thuật khá nhạy và đơn giản, cho phép xác định kháng 
nguyên hoặc kháng thể ở nồng độ rất thấp (0,1ng / ml). So với các kỹ thuật 
miễn dịch khác thì kỹ thuật này vừa rẻ tiền lại an toàn mà vẫn đảm bảo độ 
chính xác cao. ELISA được dùng để xác định nhiều tác nhân gây bệnh như 
virus, vi khuẩn, nấm. 
KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS GUMBORO 
NGUYỄN TRẦN LÂM THANH 14 
 Trong giới hạn seminar này chỉ giới thiệu kỹ thuật Indirect ELISA qua 
2 phần nhỏ: 
1. Một bài nghiên cứu “ Dùng ELISA phát hiện IBDV ở những tỷ lệ 
pha loãng khác nhau của huyết thanh” của Department of Animal 
Biotechnology, Madras Veterinary College, Tamil Nadu Veterinary and 
Animal Sciences University, Tamil Nadu, India. 
2. Sử dụng một bộ kit thương mại trên thị trường (FLOCKSCREEN™ 
Infectious Bursal Disease Antibody ELISA kit ) để phát hiện kháng thể 
kháng lại IBDV. Bộ kit này của công ty Guildhay Ltd, England. 
II.3.1 ELISA phát hiện IBDV ở những tỷ lệ pha loãng khác 
nhau của huyết thanh. 
II.3.1.1. Nuôi cấy virus: 
IBDV được phân lập từ Tamil Nadu - một vùng đất của Ấn Độ được 
sử dụng trong nghiên cứu này. Chúng được nhân lên trong tế bào Vero, và 
sau đó được tách qua ly tâm theo gradian nồng độ sucrose tinh khiết 30% 
hay 60%. Các IBDV tinh khiết này được sử dụng như các kháng nguyên 
được ủ trong các đĩa ELISA. 
II.3.1.2. Sự tinh chế kháng nguyên: 
Các kháng nguyên của IBDV được tinh chế bằng cách sử dụng 
phương pháp của SNYDER và các cộng sự. 
Những tế bào Vero bị nhiễm trong nuôi cấy lơ lửng (culture 
supernatant), chúng sẽ được lọc ra qua ly tâm lạnh 10.000 vòng/phút trong 
20phút ở 4oC ( Sigma, Germany), và cũng để loại bỏ các mãnh vỡ tế bào. 
Những chất nổi lơ lững cũng sẽ được loại bỏ qua ly tâm 35.000 
vòng/phút trong 3h30 phút ở 4oC (Beckman Ti 70 rotor, USA). 
Các pellet virus sẽ được tái huyền phù (resuspended) trong một phần 
mười dung dịch đệm gốc TNE (0,01 mol / L Tris HCl, 0,1 mol / L mol NaCl 
và 0,00 1 / L EDTA, pH 8,3). Dung dịch huyền phù này được ly tâm lại một 
lần nữa với 10.000 vòng/phút trong 10 phút ở 4 oC để loại bỏ các mãnh vỡ tế 
bào. 
Dung dịch huyền phù được thu thập và được chạy gián đoạn trên 
gradiant sucrose 30% và 60%. Sau đó được ly ở 35.000 vòng / phút trong 
3h30 ở 4 oC (Beckman Ti 60 rotor). Sau khi ly tâm, chúng sẽ tách ra thành 2 
lớp: sucrose 30% và 60%, sau đó được thu nhận và pha loãng với dung dịch 
đệm TNE theo tỷ lệ 1:5, và được lưu giữ tại -70 oC và nồng độ protein được 
định lượng là 7mg/ml 
KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS GUMBORO 
NGUYỄN TRẦN LÂM THANH 15 
II.3.1.3. Tiến hành thí nghiệm: 
+ Kháng nguyên được pha loãng theo tỷ lệ 1:75 với dung dịch đệm 
cacbonat và bicarbonate pH=9,6 và 100 µL dịch virus pha loãng được bổ 
sung cho mỗi giếng. 
+ Đĩa được ủ qua đêm ở 4 oC để kháng nguyên bám vào bề mặt đĩa. 
Các giếng sẽ được rửa 3 lần với dung dịch PBST. 
+ Kháng nguyên bám vào các giếng sẽ được cố định bằng cách sử 
dụng dung dịch BSA 2%. 
+ 100µL dung dịch đệm khóa (blocking solution) PBST-BSA được bổ 
sung vào mỗi giếng, ủ ở 37oC trong vòng 1 giờ và sau đó các giếng được 
rửa lại ba lần với dung dịch PBST. 
+ Mẫu huyết thanh được pha loãng theo tỷ lệ 1:100 với dung dịch 
PBS và tiếp tục pha loãng hai lần để đạt được các tỷ lệ pha lõang liên tiếp, 
cho đến khi đạt tỷ lệ 1:12800 thì dừng. Từ các dung dịch huyết thanh pha 
loãng trên, hút 100µL cho vào các giếng để chúng bắt cặp đặc hiệu với 
kháng nguyên đã có sẵn trong giếng. 
+ Đĩa được ủ ở 37 oC trong 1h, và rửa lại ba lần với dung dịch PBST. 
+ Bổ sung 100µL dung dịch pha loãng theo tỷ lệ 1:3000 kháng thể thỏ 
kháng kháng thể gà IgG HRP pha trong dung dịch PBS. 
+ Ủ trong 1h ở 30 oC, các giếng sẽ được rửa 3 lần với dung dịch 
PBST. 
+ Thêm 100µL cơ chất tạo màu ( dung dịch ABTS với H2O2) 
+ Ủ ở 37 oC trong 5 phút. 
+ Phản ứng này được ngừng lại bằng cách thêm vào 50µL dung dịch 
SDS 5% và cuối cùng đọc kết quả ở bước sóng 405nm. 
Để giảm sự sai khác giữa các đĩa, một đường chuẩn của huyết thanh 
được thiết lập bằng cách sử dụng tỷ lệ mẫu trên các mẫu dương tính (S/P 
ratio) và chúng được tính như sau. 
Sample OD - Negative OD 
S/P ratio = (  ) 
Positive OD - Negative OD 
Nếu tỷ lệ S/P > 0, thì mẫu kiểm tra có chứa kháng thể kháng IBDV. 
Và qua kết quả nghiên này, người ta đưa ra một phương trình hồi quy 
xác định nồng độ kháng thể trong mẫu: 
log 10X= 0.0958 * (log10 S/P ratio) + 3.5936 
KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS GUMBORO 
NGUYỄN TRẦN LÂM THANH 16 
II.3.2 FLOCKSCREEN™ Infectious Bursal Disease 
Antibody ELISA kit 
II.3.2.1 Bộ kit được sử dụng để: 
Ước lượng thời gian thích hợp nhất cho tiêm phòng. 
Giám sát các phản ứng sau khi tiêm vaccin. 
Xác nhận các tình trạng của bệnh. 
II.3.2.2. Đề nghị cách lấy mẫu xét nghiệm: 
Theo hướng dẫn, chỉ cần 1% mẫu là đủ cho tiêm phòng hoặc giám sát 
dịch bệnh. 
Trong thực tế, đối với IBD, chỉ cần có từ 20-50 gia cầm mỗi trại là đủ 
để tiến hành thí nghiệm kiểm tra. 
 II.3.2.3. Thành phần bộ kit :dành cho bộ kit có 2 đĩa 96 giếng 
1. 2 đĩa 96 giếng, các giếng có phủ sẵn kháng nguyên IBD. 
2. Mẫu đối chứng dương với kháng thể kháng IBDV trong dung dịch đệm 
phosphate có protein ổn định và ProClin 0.063% (500µl) (ProClin là một 
chất kháng các vi sinh vật và không ngăn cản việc gắn kết kháng thể) 
3. Mẫu đối chứng âm là huyết thanh gà sạch bệnh trong dung dịch đệm 
phosphate cũng có protein ổn định và ProClin 0.063% (500µl). 
4. Kháng thể thứ cấp kháng kháng thể của gà thu nhận từ lừa được đánh dấu 
bằng enzyme alkaline phosphastase trong dung dịch đệm Tris với 1 thuốc 
nhuộm trơ có màu xanh và Sodium Azide (NaN3) 0.1% (11ml). 
5. Cơ chất tạo màu phản ứng bao gồm phenolphthalein monophosphate và 
coenzyme trong dung dịch đệm diethanolamine (11ml). 
6. Dung dịch dừng phản ứng là NaOH trong dung dịch đệm diethanolamine 
(11ml). 
7. Dung dịch đệm rửa: đệm phosphate với ProClin 0.63% (50ml) vừa đủ để 
pha được 1000ml dung dịch rửa. 
8. Dung dịch pha loãng mẩu: đệm phosphate, protein ổn dịnh và 
Proclin 0.63% (50ml) vừa đủ để pha được 500 ml dung dịch pha loãng. 
II.3.2.4. Mô tả thí nghiệm: 
 Bộ kit cung cấp một phương pháp test nhanh chóng, đơn giản và nhạy 
để phát hiện kháng thể của IBDV trong huyết thanh hoặc lòng đỏ trứng gà. 
 Một đĩa được phủ sẵn với các kháng nguyên tinh khiết của virus. 
Mẫu huyết thanh pha loãng được ủ trong các giếng, nơi mà các kháng 
thể sẽ gắn kết đặc hiệu với kháng nguyên. 
KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS GUMBORO 
NGUYỄN TRẦN LÂM THANH 17 
Các phần từ dư thừa, không gắn kết đặc hiệu sẽ được rửa bỏ loại khỏi 
các giếng. 
 Một kháng thể thứ cấp kháng kháng thể của gà thu từ lừa được đánh 
dấu bằng enzyme alkaline phosphastase được thêm vào các giếng để gắn kết 
đặc hiệu với kháng thể của gà. 
Sau đó các giếng được rửa thêm lần nữa để loại bỏ các thành phần 
không gắn kết. 
Cơ chất tạo màu PMP được bổ sung vào các giếng. 
Cường độ màu có liên quan trực tiếp đến số luợng kháng thể có trong 
mẫu huyết thanh. 
Hình: Sơ đồ hóa tiến trình thí nghiệm. 
II.3.2.5. Tiến hành thí nghiệm: 
Chuẩn bị mẫu 
Mẫu huyết thanh cần được giữ tươi và sạch thì càng tốt và được lưu 
trữ ở 4oC (có thể bảo quản lên đến 2 ngày) hoặc ở -20 oC sẽ bảo quản được 
lâu hơn. Tiến hành pha loãng mỗi mẫu thí nghiệm theo tỷ kệ 1:500 trong 
dung dịch đệm pha loãng bằng cách thêm từ 2.5 – 5 μl mẫu huyết thanh đã 
được hoàn nguyên và cho vào trong một tube nhựa 5ml. Đảo ngược nhẹ 
nhàng 2 hoặc 3 lần để trộn. Ngoài ra, ở bước 2 có thể sử dụng các đĩa để pha 
loãng và có thể dùng tối thiểu là 5μL mẫu. 
Các bước thí nghiệm: 
+ Ðánh dấu vị trí mẫu và đối chứng. 
+ Bổ sung 50µl huyết thanh vào mỗi giếng, ủ ở 37 oC trong 30ph. 
+ Các thành phần dư thừa, không gắn kết đặc hiệu sẽ được rửa bỏ loại 
khỏi các giếng bằng dung dịch đệm rửa (300µl/giếng). 
+ Thêm 50 µl kháng thể thứ cấp có gắn với enzym. 
+ Ủ ở 37 oC trong 30ph 
+ Tiến hành rửa các thành phần dư thừa, không gắn kết đặc hiệu bằng 
dung dịch đệm rửa (300µl/giếng). 
KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS GUMBORO 
NGUYỄN TRẦN LÂM THANH 18 
+ Thêm 50µl cơ chất tạo màu phản ứng, lắc đều. 
+ Ủ ở 37 oC trong 15ph. Dung dịch chuyển thành màu hồng nhạt. 
+ Thêm 50µl dung dịch kết thúc phản ứng, lắc đều. 
+ Tiến hành đọc kết quả bằng máy Microtitre Plate Reader ở buớc 
sóng 550nm trong vòng 15ph sau khi thêm dung dịch dừng phản ứng. 
Kết quả thí nghiệm sẽ có giá trị khi: 
Độ hấp thu của đối chứng âm < 0.2 
Độ hấp thu của đối chứng dương > 0.6 
Và để tính toán kết quả tỷ lệ S/P (tỷ lệ mẫu trên các mẫu dương tính) 
được đề nghị sử dụng ( theo công thức (  )). Và trong trường hợp này nhà 
sản xuất đã đưa ra công thức hồi quy để tính nồng độ kháng thể trong mẫu 
như sau: 
log10X = 0.557 * ( log10 S/P ) + 3.6845 
Æ X = 10^[ 0.557 * ( log10 S/P) + 3.6845] 
Tỷ lệ S/P có thể được lý giải theo như bảng sau: 
Tỷ lệ S/P Mức IBV Tình trang tạo kháng thể 
<= 0.017 
> 0.017 
0 – 500 
> 501 
Có thể được chủng ngừa 
Quá cao để tiêm phòng 
. 
KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS GUMBORO 
NGUYỄN TRẦN LÂM THANH 19 
Chương 3 
KẾT LUẬN 
Bệnh Gumboro là bệnh cấp tính của gà, virus gây bệnh Gumboro 
(IBDV - Infectious bursal disease virus) phá huỷ túi Fabracius, làm giảm khả 
năng miễn dịch của gà. Lứa tuổi gà mắc bệnh cao nhất là 3 – 6 tuần tuổi, gà 
nhỏ hơn có thể mắc bệnh ở thể tiềm ẩn, không biểu hiện triệu chứng nhưng 
ảnh hưởng rất lớn vì nó làm ức chế quá trình sinh miễn dịch. 
Đây là một bệnh nguy hiểm, gây thiệt hại rất lớn cho chăn nuôi gà, kể 
cả gà nuôi công nghiệp và gà nuôi thả vườn trên toàn thế giới cũng như ở 
Việt Nam. 
Do đặc điểm phức tạp của bệnh nên việc chẩn đoán gặp nhiều khó 
khăn, đòi hỏi nhiều dụng cụ, trang thiết bị hiện đại mới thực hiện được. 
Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng và sự hỗ trợ đắc lực của công 
nghệ sinh học đặc biệt là sinh học phân tử với kỹ thuật chẩn đoán ELISA đã 
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nghiën cứu, chẩn đoán cũng như phòng 
trừ bệnh. 
KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS GUMBORO 
NGUYỄN TRẦN LÂM THANH 20 
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 
1. Công Nghệ Sinh Học Trong Thú Y – Nguyễn Ngọc Hải – NXB Nông 
Nghiệp 
2. Công Nghệ Sinh Học Trên Người và Động Vật – Phan Kim Ngọc, Phạm 
Văn Phúc – NXB Giáo Dục. 
3. The ELISA Guidebook ( Second edition ) – John R.Crowther. 
4. www.poultryhub.org/index.php/Infectious_bursal_disease_(or_Gumboro) 
5. 
11_infectious_bursal_disease.pdf 
6.  
7.www.informaworld.com/smpp/section?content=a727478229&fulltext=713
240928 
8.  
9. www.hrcak.srce.hr/file/38236 
10.
V094.20060703.pdf 
11.  
12.  
13.  
14.  
KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS GUMBORO 
NGUYỄN TRẦN LÂM THANH 21 
MỤC LỤC 
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................. 4 
Chương 2: TỔNG QUAN............................................................. 5 
II.1 Giới thiệu tổng quát về bệnh Gumboro............................. 5 
II.1.1 Bệnh Gumboro là gì ............................................................................5 
II.1.2 Hệ thống miễn dịch ở gia cầm ............................................................5 
II.1.3 Vai trò của túi Fabricius trong hệ thống miễn dịch gia cầm .............6 
II.1.3.1 Cấu tạo ............................................................................................6 
II.1.3.2 Sự phát triển....................................................................................6 
II.1.3.3 Vai trò của túi Fabricius trong sự miễn nhiễm...............................6 
II.1.4 Infectious bursal disease virus (IBDV)...............................................7 
II.1.5 Những đặc điểm của bệnh Gumboro ..................................................8 
II.1.5.1 Nguồn bệnh .....................................................................................8 
II.1.5.2 Phương thức truyền lây ..................................................................9 
II.1.5.3 Cơ chế lây bệnh của IBDV..............................................................9 
II.1.5.4 Triệu chứng ....................................................................................9 
II.1.5.5 Bệnh tích .......................................................................................10 
II.1.5.6 Phòng bệnh....................................................................................11 
II.1.5.7 Điều trị ..........................................................................................11 
II.2 Enzym - Linked Immunosorbent Assay ( ELISA)...........12 
II.2.1 Nguyên lý chung của ELISA ............................................................12 
II.2.2 Một số ứng dụng của ELISA ............................................................12 
II.2.3 Các phương pháp ELISA ..................................................................12 
II.2.3.1 ELISA trực tiếp ..............................................................................13 
II.2.3.2 ELISA gián tiếp ..............................................................................14 
II.2.3.3 ELISA sandwich .............................................................................14 
II.2.3.4 ELISA cạnh tranh-ức chế ...............................................................15 
II.3 Kỹ thuật ELISA trong chẩn đoán virus Gumboro..........15 
II.3.1 ELISA phát hiện IBDV ở những tỷ lệ pha loãng khác .....................16 
nhau của huyết thanh. 
II.3.1.1. Nuôi cấy virus ...............................................................................16 
II.3.1.2. Sự tinh chế kháng nguyên ............................................................16 
II.3.1.3. Tiến hành thí nghiệm ....................................................................17 
II.3.2 FLOCKSCREEN™ Infectious Bursal Disease ................................17 
 Antibody ELISA kit 
II.3.2.1. Bộ kit được sử dụng để..................................................................18 
II.3.2.2. Đề nghị cách lấy mẫu xét nghiệm .................................................18 
KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN VIRUS GUMBORO 
NGUYỄN TRẦN LÂM THANH 22 
II.3.2.3. Thành phần bộ kit ........................................................................18 
II.3.2.4. Mô tả thí nghiệm ...........................................................................18 
II.3.2.5. Tiến hành thí nghiệm.....................................................................19 
Chương 3: KẾT LUẬN................................................................21 
Tài liệu tham khảo. 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_ky_thuat_elisa_trong_chan_doan_virus_gumboro.pdf