Ứng dụng hồi qui logistic nhị phân trong đánh giá các yếu tố tác động đến nhận thức về vai trò của cá cảnh nước ngọt

Tóm tắt Ứng dụng hồi qui logistic nhị phân trong đánh giá các yếu tố tác động đến nhận thức về vai trò của cá cảnh nước ngọt: ...nh doanh cỏ cảnh rải rỏc ở cỏc quận Thủ ðức, quận Bỡnh Thạnh, quận 3, quận 5 và Tõn Bỡnh ủược chọn ngẫu nhiờn ủể phỏng vấn, nhúm nghiờn cứu cũng tiến hành phỏng vấn tại nhà riờng của một số người ủang nuụi cỏ cảnh. KẾT QUẢ NGHIấN CỨU Vai trũ của cỏ cảnh nước ngọt ðể ủỏnh giỏ vai trũ của ... cú chiều dài từ 1,2m trở lờn. Vai trũ giảm stress Ngược lai với vai trũ tạo ra cuộc sống vui vẻ hạnh phỳc hơn, những người cú kinh nghiệm nuụi cỏ cảnh hơn lại ớt cho rằng việc nuụi cỏ cảnh khiến cho người nuụi giảm stress. Núi cỏch khỏc, vai trũ giảm stress ủược xỏc nhận bởi những người ớ...g hệ thống lọc, ủốn chiếu sỏng, mỏy sục khớ gắn trực tiếp vào hồ cỏ, ủể lọc một phần thức ăn thừa và chất thải của cỏ, giữ nước trong sạch giỳp cỏ khỏe mạnh và làm cho hồ cỏ thờm phần thẩm mỹ. ða số người nuụi (94,17%) sử dụng hệ thống lọc thỏc trong khi chỉ cú 6,67% sử dụng hệ thống lọc tràn ...

pdf8 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Ứng dụng hồi qui logistic nhị phân trong đánh giá các yếu tố tác động đến nhận thức về vai trò của cá cảnh nước ngọt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Stutzer, 2001). Khoa học kinh tế chứng minh rằng sự hài lịng 
cĩ thể được đo lường và được nghiên cứu để xác định các tác động của ngành nghề hay 
một cơng việc lên sự thỏa mãn nhu cầu của con người (Frey and Stutzer, 2002). Khi một 
cá nhân hài lịng với cơng việc hay với mĩn hàng mà họ vừa mua sắm, mức độ hạnh phúc 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 2 
của người ấy sẽ được gia tăng. Vì vậy, nghiên cứu về sự hài lịng đang được ứng dụng 
rộng rãi trong nghiên cứu marketing và quản trị học. 
Trong những nghiên cứu với mơ hình kinh tế lượng logistic tích lũy, Nguyễn 
Minh ðức (2009a) đã khẳng định rằng việc nuơi cá của các hộ nơng dân qui mơ nhỏ ở 
khu vực miền ðơng Nam Bộ đã mang lại sự hài lịng đối với người nuơi. Sự hài lịng đối 
với việc nuơi cá cũng sẽ gĩp phần tạo ra hạnh phúc hay sự hài lịng đối với cuộc sống của 
người nuơi (Nguyễn Minh ðức, 2009b). Flores and Saradĩn (2004) cũng khẳng định rằng 
sự hài lịng của người nuơi đang được xem là chỉ số quan trọng của sự bền vững, một lĩnh 
vực nghiên cứu hàng đầu hiện nay. Bài nghiên cứu này ứng dụng mơ hình binary logistic 
sử dụng số liệu điều tra thực tế nhằm mục đích tìm hiểu các vai trị và phân tích các yếu 
tố tác động về vai trị của việc cá cảnh nước ngọt trong nhận thức của người nuơi, đối 
tượng phục vụ cuối cùng của nghề nuơi cá cảnh nĩi riêng và của ngành nuơi trồng thủy 
sản nĩi riêng. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp xây dựng mơ hình 
ðối với các mơ hình hồi qui mà biến phụ thuộc là biến định tính được lượng hĩa 
theo những giá trị lựa chọn khơng liên tục, phương pháp bình phương nhỏ nhất, một 
phương pháp thường được sử dụng trong kinh tế lượng và mơ hình hĩa sản xuất, sẽ 
khơng thể được sử dụng. Thay vào đĩ, các mơ hình logistic phi tuyến tính để lượng hĩa 
các biến số như sự hài lịng, mức độ đồng ý, cĩ thể được sử dụng 
Dựa trên hàm số thỏa dụng, Frey and Stutzer (2002) đưa ra hàm số đo lường hạnh 
phúc Wi = α + β xi + ε i , trong đĩ W là mức độ hạnh phúc và X là vectơ các biến giải 
thích. ðánh giá tác động của các yếu tố kinh tế xã hội đến hạnh phúc của người nuơi cá ở 
Việt Nam, Duc (2008, 2009) cũng đã sử dụng mơ hình logistic tích lũy để thực hiện các 
nghiên cứu thực nghiệm của mơ hình thỏa dụng Ui = α + β xi +ε i trong đĩ mức độ thỏa 
dụng U là những đơn vị của sự lựa chọn, vectơ X thể hiện những biến giải thích cho sự 
thỏa dụng của cá nhân i được phỏng vấn. 
Trong nghiên cứu này, người được phỏng vấn sẽ trả lời với hai lựa chọn: đồng ý 
hay khơng đồng ý, với câu hỏi được đưa ra. Do đĩ, mơ hình binary logistic được sử dụng 
với biến phụ thuộc nhận một trong hai giá trị là 0 (cho những câu trả lời khơng đồng ý) 
hoặc 1 (cho những câu trả lời khơng đồng ý). Các tham số của mơ hình sẽ cho biết tác 
động của các biến độc lập đối với xác xuất đồng ý của người nuơi đối với từng vai trị của 
cá cảnh hay từng vấn đề được nêu ra. Mơ hình binary logistic cho nhiều biến độc lập 
được mơ tả như sau 
Log P(Yi = 1) 
logit [P(Yi = 1)] = 
1 – log P(Yi = 1) 
= b0 + bX'i = f(X'i) (2) 
Trong đĩ Xi: là vector các biến độc lập đại diện cho người được phỏng vấn 
Y: Mức độ trả lời của người được phỏng vấn, trong đĩ 
Y = 1 với câu trả lời “đồng ý” 
Y = 0 với câu trả lời “khơng đồng ý” 
P: Xác suất trả lời của người được phỏng vấn với Y = 1 
i: Số thứ tự của mẫu phỏng vấn 
b0: Hằng số của mơ hình 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 3 
b: Vector các tham số tương ứng với các biến giải thích 
Thu thập số liệu 
Số liệu được thu thập qua việc phỏng vấn trực tiếp 240 người chơi cá cảnh bằng 
phiếu câu hỏi soạn sẵn. Bên cạnh những khách hàng của các cửa hàng kinh doanh cá 
cảnh rải rác ở các quận Thủ ðức, quận Bình Thạnh, quận 3, quận 5 và Tân Bình được 
chọn ngẫu nhiên để phỏng vấn, nhĩm nghiên cứu cũng tiến hành phỏng vấn tại nhà riêng 
của một số người đang nuơi cá cảnh. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Vai trị của cá cảnh nước ngọt 
ðể đánh giá vai trị của cá cảnh nước ngọt đối với người nuơi, người được phỏng 
vấn sẽ trả lời cĩ đồng ý với những vai trị trong câu hỏi; ví dụ “Nuơi cá cảnh cĩ giúp 
Anh/Chị cĩ cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc hơn khơng?”,... Vai trị được người nuơi xác 
nhận nhiều nhất là vai trị giúp giảm stress (95% xác nhận) và làm đẹp khơng gian sống 
(86,67%, Hình 1). 
Hình 1. Vai trị của cá cảnh đối với người nuơi
28.22%
95%
86.67%
20.83% 20%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
100.00%
tạo sự vui vẻ hạnh
phúc hơn
giảm stress làm đẹp khơng gian
sống
giúp làm ăn thuận
lợi
đem lại may mắn
thịnh vượng
ðiều đĩ cho thấy việc nuơi cá cảnh đem lại lợi ích rất lớn về tinh thần cho người 
nuơi. Bể cá cảnh khơng giống như tranh ảnh, những vật trang trí nội thất khác trong nhà 
vì những thứ này mua về cĩ khi người mua sau một thời gian khơng nhìn tới nĩ. ðối với 
hồ cá cảnh thì phải được chăm sĩc thường xuyên như cho cá ăn, thay nước, quan sát xem 
cá ăn hết thức ăn hay khơng, cá bơi nhanh nhẹn hay khơng 
Khi được hỏi: “Tại sao Anh/Chị thích nuơi cá ?”, một số người nuơi trả lời vì họ thích 
được chăm sĩc cá và bể cá cảnh mang lại vẻ sinh động hơn. Việc chăm sĩc cá làm cho 
họ vui vẻ hơn, và hạnh phúc hơn khi thấy cá ăn hết thức ăn, cá lớn nhanh hoặc cá bơi lội 
nhanh nhẹn cho dù chỉ cĩ 28,22% thừa nhận rằng bể cá cảnh tạo ra sự vui vẻ và khiến 
họ hạnh phúc hơn. 
Tỷ lệ người nuơi đồng ý cá cảnh nước ngọt làm khơng gian nhà đẹp hơn chiếm 
86,67% số người được phỏng vấn. Với những màu sắc rực rỡ, hình dạng rất phong phú, 
đa dạng và hoạt động bơi, ăn mồi của cá cảnh rất sinh động, cá cảnh tạo cảm giác cho 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 4 
người nuơi như đang sống gần gũi với thiên nhiên. Qua đĩ, vẻ đẹp sinh động của bể cá 
cảnh giúp tạo thêm vẻ đẹp cho khơng gian sống và sinh hoạt của người nuơi. 
Các yếu tố tác động đến vai trị của cá cảnh nước ngọt trong nhận thức của người 
nuơi giải trí 
Vai trị tạo ra cuộc sống vui vẻ hạnh phúc hơn 
Kết quả hồi qui với mơ hình logistic nhị phân và phương pháp loại bỏ biến khơng 
ý nghĩa cho thấy những người nuơi cá cảnh lâu năm và những người đầu tư nhiều hơn 
cho việc mua bể cá được dự đốn nhận thức rõ hơn vai trị của cá cảnh trong việc tạo nên 
cuộc sống vui vẻ hạnh phúc cho người nuơi (Bảng 1). 
Chi phí đầu tư ban đầu cho nuơi cá cảnh nước ngọt thể hiện khả năng chi trả hay mức độ 
sẵn sàng chi trả cho thú vui nuơi cá cảnh giải trí. Qua khảo sát, chi phí đầu tư ban đầu 
trung bình cho một hồ nuơi là 1.104.130 đồng, chi phí trung bình một người nuơi đầu tư 
ban đầu 1.481.375 đồng. Trong đĩ chi phí mua cá chiếm tỷ lệ 36,44% cĩ tỷ lệ cao nhất, 
chi phí mua bể nuơi, giá đỡ chiếm 35,06%, chi phí mua phụ kiện trang thiết bị chiếm 
15,02%, chi phí mua vật trang trí chiếm 10,08% và chi phí mua cây thủy sinh, phân bĩn 
chiếm tỷ lệ thấp nhất là 3,4%. 
 Bảng 1. Các yếu tố tác động đến vai trị tạo ra một cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc hơn 
Parameter Estimate S.E Chi-Square P-value 
Kinh nghiệm 0.1108 0.0555 3.9865 0.0459 
Số bể nuơi -1.2929 0.355 13.2623 0.0003 
Bể nhỏ 0,4-0,6m 0.7772 0.2418 10.3308 0.0013 
Nhu cầu tâm linh 1.4754 0.3074 23.0294 <.0001 
Lượng nước thay 50-70% 0.3944 0.2189 3.2459 0.0716 
Chi phí mua bể nuơi 2.74E-06 6.47E-07 17.9983 <.0001 
Theo kết quả phân tích, số bể nuơi nhiều cĩ thể làm giảm vai trị này của cá cảnh 
trong nhận thức người nuơi. Những người nuơi cá cảnh nước ngọt trong những bể cá nhỏ 
từ 0,4-0,6m và thay nước nhiều (50-70%) mỗi lần cũng cĩ khuynh hướng cho rằng nuơi 
cá cảnh tạo sự vui vẻ hạnh phúc nhiều hơn so với những người nuơi cá trong những bể 
lớn hơn và thay nước một phần thay vì thay tồn bộ nước. ðiều này cĩ thể là vì nuơi cá 
trong bể nhỏ, việc thay nước mỗi lần khiến cho người nuơi khơng cảm thấy vất vả với 
việc nuơi cá. 
Tồn bộ 100% người nuơi cá cảnh được phỏng vấn sử dụng loại bể kiếng đặt trên giá 
đỡ. Theo họ, loại bể này thuận tiện trong khâu chăm sĩc cá cũng như di chuyển. Trong 
tồng số 322 bể nuơi của tất cả những người được phỏng vấn, 34,16 % số bể cĩ chiều dài 
nhỏ hơn 0,8m; 54,04% cĩ chiều dài từ 0,8 – 1,0m, và 11,8% số bể cĩ chiều dài từ 1,2m 
trở lên. 
Vai trị giảm stress 
Ngược lai với vai trị tạo ra cuộc sống vui vẻ hạnh phúc hơn, những người cĩ kinh 
nghiệm nuơi cá cảnh hơn lại ít cho rằng việc nuơi cá cảnh khiến cho người nuơi giảm 
stress. Nĩi cách khác, vai trị giảm stress được xác nhận bởi những người ít kinh nghiệm 
hơn. Với 58% số người trả lời phỏng vấn chỉ mới nuơi cá cảnh trong 1-2 năm, rõ ràng 
những người mới nuơi cá cảnh đã nhận thức được vai trị của cá cảnh trong việc giảm 
stress, giảm áp lực từ cơng việc, từ cuộc sống. Trong cuộc sống kinh tế tại TPHCM ngày 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 5 
cành nhiều áp lực hơn, vai trị này sẽ ngày càng được nhận thức rộng rãi hơn và từ đĩ, 
nhu cầu cá cảnh được dự đốn sẽ gia tăng trong tương lai. 
Những người nuơi cá cảnh nước ngọt với số lượng cá ít hơn cũng nhận thấy vai 
trị giảm stress nhiều hơn so với những người nuơi với số lượng cá lớn. ðiều này khá hợp 
lý khi những người nuơi cá với số lượng ít thường nuơi một lồi cá cĩ giá trị cao như cá 
rồng, cá dĩa hay cá tai tượng. Dáng vẻ khoan thai, hoạt động bơi lội nhẹ nhàng của những 
lồi cá này được dự đốn khiến cho cuộc sống của người nuơi bình lặng hơn, yên ổn hơn, 
giải tỏa nhiều hơn áp lực từ cuộc sống. Vai trị giảm stress của cá cảnh cũng được những 
người nuơi cá trong những bể nhỏ và trung bình nhận thức rõ hơn so với những người 
nuơi trong bể lớn. Tuy nhiên, kết quả mơ hình cũng cho thấy những người nuơi cá theo 
hình thức nuơi ghép nhiều lồi cá hay nuơi ghép cá với thực vật thủy sinh cũng nhận thức 
về vai trị giảm stress của việc nuơi cá cảnh nhiều hơn so với những người nuơi theo hình 
thức nuơi đơn (Bảng 2). 
Trong 322 hồ nuơi mà chúng tơi thống kê được cĩ 200 hồ nuơi theo hình thức nuơi đơn; 
54 hồ nuơi theo hình thức nuơi ghép cá với cá khơng trang trí cây thủy sinh; cĩ 68 hồ 
nuơi theo hình thức nuơi ghép cá với cây thủy sinh. Hình thức nuơi đơn chiếm tỷ lệ nhiều 
nhất (chiếm 83,33 %) với các đối tượng nuơi chủ yếu là cá la hán, cá rồng, cá tai tượng. 
Hồ nuơi ghép chủ yếu là các lồi cá cĩ kích thước nhỏ như cá hồ lan; cá cánh buồm; cá 
phượng hồng; cá bảy màu; cá chép nhật; cá vàng Hiện nay nuơi cá cảnh kết hợp 
trồng cây thuỷ sinh trong hồ nuơi ngày càng phổ biến, những người nuơi cá kết hợp với 
cây thuỷ sinh thường chọn những lồi cá cĩ kích thước nhỏ như cá mơly; cá neon đỏ; cá 
cánh buồm; cá hồng nhung; cá tứ vân; cá hồ lan; cá hồng kim; cá bảy màu; một số ít 
người thì chọn cá dĩa hoặc cá rồng. 
Bảng 2. Các yếu tố tác động đến vai trị giảm stress của cá cảnh 
Parameter Estimate S.E Chi-Square P-value 
Kinh nghiệm -0.4689 0.1162 16.2885 <.0001 
Số cá -0.157 0.0448 12.3079 0.0005 
Bể nhỏ 1.5368 0.5815 6.9847 0.0082 
Bể trung bình 1.0201 0.5197 3.8537 0.0496 
Nuơi đơn -1.8722 0.7783 5.7868 0.0161 
Chi phí mua bể 4.58E-06 1.72E-06 7.1265 0.0076 
Vai trị thẩm mỹ 
Vai trị tạo nên một khơng gian số tươi đẹp hơn được nhận thức rõ hơn ở những 
người nuơi cá cĩ nhiều kinh nghiệm hơn, nuơi bể nhỏ hơn, thay nước ít hơn cũng như chi 
phí mua cá ít hơn (Bảng 3). Kết quả hồi qui cũng cho thấy những người cĩ khả năng đầu 
tư nhiều hơn, trong đĩ chú trọng đầu tư nhiều hơn cho bể cá và tranh thiết bị đi kèm sẽ 
nhận thức rõ hơn về vai trị thẩm mỹ của việc nuơi cá cảnh nước ngọt. Việc đầu tư nhiều 
hơn cho trang thiết bị phụ kiện như lọc nước, sục khí, vật dụng trang trí... giúp cho người 
nuơi cảm thấy việc nuơi cá cảnh đem lại giá trị thẩm mỹ nhiều hơn. 
Bảng 3. Các yếu tố tác động đến nhận thức về vai trị thẩm mỹ của cá cảnh nước ngọt 
 Estimate S.E Chi-Square P-value 
Kinh nghiệm 0.693 0.2559 7.3307 0.0068 
Số hồ -3.4727 0.9347 13.8019 0.0002 
Bể nhỏ 2.7457 0.8597 10.1993 0.0014 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 6 
Bể trung bình 1.9488 0.8775 4.9323 0.0264 
Thay nước <1 tuần/lần 3.042 1.7307 3.0894 0.0788 
Thay nước 1 tuần/lần 4.3091 1.8152 5.6352 0.0176 
Thay nước 1-2 tuần/lần 6.772 2.2347 9.1835 0.0024 
Thay nước 50-70% -2.1872 0.7094 9.5057 0.0020 
Chi phí mua cá -4.56E-06 1.26E-06 13.1928 0.0003 
Chi phí mua bể 8.21E-06 2.83E-06 8.4336 0.0037 
Chi phí mua thiết bị 0.000013 7.33E-06 3.3769 0.0661 
Tổng chi phí 3.71E-06 1.06E-06 12.2843 0.0005 
Bể cá cũng được xem như một cảnh vật trang trí bên trong ngơi nhà cho nên hầu hết 
người nuơi cá cảnh đều sử dụng hệ thống lọc, đèn chiếu sáng, máy sục khí gắn trực tiếp 
vào hồ cá, để lọc một phần thức ăn thừa và chất thải của cá, giữ nước trong sạch giúp cá 
khỏe mạnh và làm cho hồ cá thêm phần thẩm mỹ. ða số người nuơi (94,17%) sử dụng hệ 
thống lọc thác trong khi chỉ cĩ 6,67% sử dụng hệ thống lọc tràn và khơng cĩ ai sử dụng 
hệ thống lọc ngồi trong số những người được phỏng vấn. Hệ thống lọc thác giá rẻ, dễ sử 
dụng, ít tốn diện tích hồ và cửa hàng nào cũng bán nên dễ mua trong khi hệ thống lọc 
tràn tốn diện tích bể (chiếm 1/5 thể tích hồ). 
Vai trị tạo thuận lợi cho việc làm ăn, kinh doanh 
 Vai trị tạo điều kiện cho cơng việc làm ăn thuận lợi hơn được xác nhận nhiều hơn 
bởi những người nuơi cá với số cá và số bể ít hay kích cỡ bể nhỏ hơn (Bảng 4). Mơ hình 
hồi qui logistic nhị phân với biến phụ thuộc là xác nhận của người nuơi về vai trị tạo 
thuận lợi cho cơng việc kinh doanh cũng dự đốn những người tin vào vai trị này cũng 
thay nước ít hơn và chi phí nhiều hơn cho việc mua sắm bể cá trong khi lại ít đầu tư hơn 
cho việc mua cá. 
Người nuơi cá cảnh nước ngọt thường thay nước 1-2 tuần/lần (85%) trong khi số người 
thay nước dưới 1 tuần/lần chiếm tỷ lệ 10,83% và hơn 2 tuần/lần chiếm tỷ lệ 4,17%. Hình 
thức thay nước của người nuơi chủ yếu là hút nước đáy và thay một lượng nước nhất 
định, ít người thay hết bể vì thay hết bể dễ làm cho cá bị shock. Với nguồn nước chủ yếu 
là nước máy, lượng nước họ thay mỗi lần ít nhất là 30% và nhiều nhất là 100%. Lượng 
nước thay từ 30 - 50% chiếm tỷ lệ 41,67%, lượng nước thay 50 - 70% chiếm tỷ lệ 
53,33%, lượng nước thay 70 - 100% chiếm tỷ lệ 5%. 
Bảng 4. Các yếu tố tác động đến nhận thức về vai trị tâm linh của cá cảnh nước ngọt 
khiến cho cơng việc làm ăn của người nuơi thuận lợi hơn 
 Estimate S.E Chi-Square P-value 
Intercept -1.1577 0.3533 10.7348 0.0011 
Số lượng cá -0.0423 0.0137 9.6192 0.0019 
Số bể -0.9436 0.2900 10.5870 0.0011 
Bể nhỏ 0.8071 G0.2344 11.8598 0.0006 
Thay nước 1 tuần/lần -0.7583 0.2580 8.6360 0.0033 
Thay nước 50-70% -0.5157 0.2369 4.7387 0.0295 
Chi phí mua cá -1.92E-07 1.10E-07 3.0735 0.0796 
Chi phí mua bể 4.25E-06 7.43E-07 32.7232 <0.0001 
Vai trị tâm linh 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 7 
Vai trị tâm linh của cá cảnh được khảo sát thơng qua vai trị đem lại may mắn 
cho người nuơi. Trong khi tổng chi phí đầu tư khơng cĩ tác động một cách cĩ ý nghĩa 
đến nhận thức về vai trị tâm linh của cá cảnh nước ngọt, những người đầu tư nhiều tiền 
hơn cho việc mua bể cĩ nhận thức rõ ràng hơn về vai trị tâm linh này thể hiện ở tác động 
cĩ ý nghĩa thống kê ở mơ hình hồi qui logistic nhị biến (Bảng 5). Dù ít tin hơn đối với vai 
trị tạo thuận lợi làm ăn, những người chi phí nhiều hơn cho việc mua cá dường như tin 
nhiều hơn vào vai trị của cá cảnh trong việc đem lại may mắn cho người nuơi. 
Bảng 5. Các yếu tố tác động đến nhận thức về vai trị tâm linh của cá cảnh nước ngọt 
trong việc đem lại may mắn thịnh vượng cho người nuơi 
 Estimate S.E Chi-Square P-value 
Intercept -54.6995 21.7711 6.3126 0.012 
Số bể -13.9541 6.7237 4.3071 0.038 
Nuơi đơn 28.9798 12.6217 5.2717 0.0217 
Thay nước 1 lần/tuần -20.7361 9.2657 5.0084 0.0252 
Chi phí mua cá 0.000077 3.4E-05 5.0539 0.0246 
Chi phí mua bể 0.000088 0.00005 3.0296 0.0818 
Qua khảo sát, những lồi cá được nuơi phổ biến bao gồm cá la hán (32,5% người trả 
lời), cá vàng (24,1%), cá chép nhật (19,17%), cá dĩa (15%), cá rồng (14,17%). Một số 
giống lồi khác cũng được nuơi nhiều là cá bảy màu, cá neon, cá ơng tiên... Các chỉ tiêu 
lựa chọn cá bao gồm màu sắc (56,67%), ngoại hình (54,17%), hoạt động bơi lội 
(46,67%), phù hợp với nhận xét trước đây của Vũ Cẩm Lương (2008), theo đĩ màu sắc 
và hình dạng là hai yếu tố kinh điển nhất để chọn các lồi cá cảnh để nuơi. Kết quả khảo 
sát cũng cho thấy sở thích (60%), vẻ đẹp của cá (53,33%) vẫn là hai tiêu chí quan trọng 
và kinh điển nhất để quyết định mua cá với tỷ lệ cao hơn hẳn so với tỷ lệ chọn giá bán 
(4,17%) là yếu tố quyết địmh. Tuy nhiên, khái niệm đẹp tuỳ theo sở thích của các nhĩm 
cá nhân khác nhau. Vì thế hầu hết các cửa hàng kinh doanh cá cảnh đều bày bán rất đa 
dạng các lồi cá, dễ dàng cho khách hàng lựa chọn lồi nuơi mà mình thích. 
KẾT LUẬN 
Cá cảnh nước ngọt đĩng vai trị quan trọng trong đời sống người nuơi giải trí tại 
TPHCM, trong đĩ hai vai trị quan trọng nhất là vai trị giảm stress và vai trị thẩm mỹ, 
làm đẹp khơng gian sống của người nuơi. Những người nuơi đầu tư nhiều hơn cho việc 
mua sắm bể cá là những người nhận thức rõ hơn về các vai trị của cá cảnh trong cuộc 
sống. Ngồi hai vai trị quan trọng trên, những người nuơi này đầu tư cho bể cá cảnh 
nhiều hơn vì họ hy vọng cá cảnh khiến cho cuộc sống vui vẻ hạnh phúc hơn hay khiến 
cho cơng việc làm ăn kinh doanh thuận lợi hơn và đem lại cho họ nhiều may mắn hơn. 
Những người tin rằng cá cảnh đem lại nhiều may mắn cho họ hơn cũng là những người 
sẵn sàng bỏ ra nhiều tiền hơn cho việc mua cá. ðiều này cho thấy nếu ngành sản xuất cá 
cảnh chú trọng hơn đến việc tiếp thị thơng qua việc nêu bật vai trị của cá cảnh trong cuộc 
sống, tiềm năng của thị trường TPHCM sẽ là rất lớn khi nền kinh tế của thành phố này 
ngày càng phát triển với tốc độ tăng trưởng rất nhanh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Duc M.N., 2008. Farmers’ satisfaction with aquaculture – A Logistic moddel in Viet 
Nam. Ecological Economic 68: 525 - 531. 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 8 
Duc M.N., 2009. Contribution of fish production to farmers’ subjective well-being in 
Viet Nam – Logistic model. Journal of the World Aquaculture Society 40 (3): 417 
- 424. 
Flores, C.C. and S.J. Sarandĩn, 2004. “Limitations of neoclassical economics for 
evaluating sustainability of agricultural systems: comparing organic and 
conventional systems”. Journal of Sustainable Agriculture 24 (2), 77–91. 
Frey, B. S. and A. Stutzer. 2002. What can economists learn from happiness research? 
Journal of Economic Literature 40(2):402–435. 
Jolly, C.M. and H. A. Clonts. 1993. Economics of aquaculture. Food Products Press, New 
York, New York, USA. 
Le Thanh Hung, Vu Cam Luong and L. Weschen, 2005. “Current state and potential of 
ornamental fish production in Hochiminh City”. Sterling University Newsletter 
No. 2. 
Livengood, E.J. and F.A. Chapman, 2007. The ornamental fish trade: an introduction 
with perspectives for responsible aquarium fish ownership. University of Florida, 
IFAS extension, FA 124.  
Vũ Cẩm Lương, 2007. “Một số đặc điểm phát triển thị trường cá cảnh nước ngọt ở 
TPHCM”, Tạp chí KHKT Nơng Lâm Nghiệp, ðH Nơng Lâm TPHCM. Số 
1&2/2007:162-168 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_hoi_qui_logistic_nhi_phan_trong_danh_gia_cac_yeu_to.pdf
Ebook liên quan