Bài giảng Bệnh sinh sản ở gia súc
Tóm tắt Bài giảng Bệnh sinh sản ở gia súc: ...uá to hoặc tư thế, hướng, vị trí thai không bình thường mà không thể xoay lấy thai ra được Thai bị thủy thũng nặng Nước thai quá nhiều, nguy hiểm đến tính mạng của bò cái mà không thể lấy thai ra được 38 Không MBLT trong trường hợp: Thai đã chết lâu, thối. Nếu mổ bụng mẹ lấy thai sẽ gâ...ới ngựa thời gian sổ nhau: 20-30 phút; trâu bò: 4-6 giờ (tối đa không quá 12 giờ); lợn: 10-60 phút; dê cừu: 30-120 phút; ngựa 1 giờ sau đẻ. Quá thời gian kể trên mà nhau thai vẫn nằm trong tử cung cơ thể mẹ gọi là hiện tượng sát nhau, bệnh sát nhau. Có thể chia làm hai dạng: Hoàn ...g thuốc và điều chỉnh khẩu phần ăn + Tiêm tĩnh mạch: CaCl2 10% : 30-50ml Gluco 20%: 50-100ml Hoặc tiêm CaCl2, Canxi-C, Canxi-fort - Trợ tim mạch bằng tiêm cafein và VTM B1 - Điều chỉnh khẩu phần ăn, chú ý bổ sung khoáng, VTM D, giảm thức ăn kích thích tạo sữa. 90 10/1/2013 16 91 Một số...
méo xương gây ra 53 Điều trị Dùng dầu Paraffin, Vaseline, dầu thực vật, hoặc là nước lọc của các loại lá có nhớt thụt rửa trực tiếp vào tử cung. Kéo thai ra khỏi cơ thể mẹ. Nếu không có kết quả, tùy thuộc vào mức độ biến đổi của xương chậu, thai chết hay sống, có thể tiến hành phương pháp phá thai, cắt thai ra từng bộ phận nhỏ để đưa ra ngoài, hoặc mổ bụng lấy thai. 54 Tử cung lộn bít tất Thành tử cung bị lộn trái lại và bị đẩy ra khỏi mép âm môn. Bệnh có thể xuất hiện ở một sừng tử cung (thường là sừng tử cung bên có thai) hay xảy ra từng phần của tử cung, hay toàn bộ tử cung bị đẩy ra ngoài. 10/1/2013 10 55 Nguyên nhân Gia súc ít chăn thả, vận động và luôn được nhốt vào trong chuồng, con vật thường đứng nằm trên nền quá dốc về đuôi Bào thai quá to, đa thai, dịch thai quá nhiều hoặc mắc bệnh phù thũng nhau thai làm cho thành tử cung quá dãn, cổ và cả tử cung quá nhão áp lực xoang bụng, xoang chậu quá cao. Thức ăn qúa kém phẩm chất, kém dinh dưỡng -> con vật suy dinh dưỡng và không có sức khi sinh đẻ. 56 Nguyên nhân (tt) Cơ tử cung quá nhão ở gia súc già và sinh đẻ quá nhiều lần Trong quá trình đẻ do dịch thai ít, đường sinh dục quá khô mà lại rặn đẻ quá mạnh Trong trường hợp đẻ khó khi can thiệp bằng kéo thai không đúng kĩ thuật hoặc phương pháp dùng thuốc kích đẻ không đúng liều lượng Kế phát từ bệnh đẻ khó và bại liệt 57 Điều trị Trường hợp tử cung lộn không hoàn toàn Sát trùng, làm trơn tay bằng dầu nhờn, đưa vào tử cung và cẩn thận đẩy sừng tử cung bị lồng về vị trí cũ. Sau đó rửa tử cung bằng các loại thuốc sát trùng, thụt hay đặt kháng sinh vào tử cung Trường hợp tử cung lộn hoàn toàn Kịp thời tiến hành thủ thuật đưa tử cung về vị trí cũ. Nếu để lâu, tủ cung càng bị xây xát, tổn thương, nhiễm trùng Hộ lý Cố định vật ở vị trí đầu thấp, đuôi cao. Buộc đuôi sang một bên Ức chế hiện tượng rặn bằng phong bế lõm khum đuôi - novocain 3% 58 Gây tê ngoài máng cứng tủy sống 59 Tiến hành thủ thuật đưa tử cung về vị trí ban đầu Chống hiện tượng nhiễm trùng tử cung và cơ thể Thụt rửa tử cung bằng các loại thuốc sát trùng nhẹ như là muối NaCl 3-5% Hoặc dùng các loại thuốc kháng sinh dạng mỡ hoặc bột, xoa khắp lên trên niêm mạc tử cung, trước khi đẩy tử cung vào vào xoang chậu. Nếu có triệu chứng toàn thân như nhiệt độ tăng, kém ăn, ủ rũ... -> tiêm thuốc kháng sinh Trợ lực bằng dd glucose, VTM, cafein... Cố định và đề phòng hiện tượng tái phát 60 10/1/2013 11 61 62 63 BỆNH SÓT NHAU Sau khi sinh đẻ sau một thời gian nhau thai phải được tống ra ngoài. Đối với ngựa thời gian sổ nhau: 20-30 phút; trâu bò: 4-6 giờ (tối đa không quá 12 giờ); lợn: 10-60 phút; dê cừu: 30-120 phút; ngựa 1 giờ sau đẻ. Quá thời gian kể trên mà nhau thai vẫn nằm trong tử cung cơ thể mẹ gọi là hiện tượng sát nhau, bệnh sát nhau. Có thể chia làm hai dạng: Hoàn toàn: Toàn bộ hệ nhau thai con còn dính ở niêm mạc tử cung, thường thấy một phần nhau treo lơ lửng ở mép âm môn. Không hoàn toàn: - Đối với động vật đơn thai thì một phần màng nhau còn dính lại trong tử cung con mẹ. - Đối với động vật đa thai thì một số nhau đã ra ngoài, một số nhau còn sót lại trong tử cung con mẹ. 64 Nguyên nhân Trong quá trình mang thai thiếu vận động. Thiếu khoáng, đặc biệt là Ca Con mẹ quá yếu hoặc quá gầy, quá béo Dịch thai quá nhiều, thai quá to hoặc nhiều -> tử cung co dãn quá độ, giảm đàn hồi Kế phát từ các bệnh rặn đẻ quá yếu, quá mạnh hoặc bệnh đẻ khó Do mối quan hệ quá chặt chẽ giữa nhau mẹ và nhau con, đ.biệt đối ở đ.vật nhai lại hoặc con mẹ bị bệnh: sảy thai truyền nhiễm, xoắn khuẩn, viêm màng thai 65 Điều trị Phương pháp bảo tồn: Thường ứng dụng nhiều trong thời kì bong nhau chậm Buộc vật nhẹ Tiêm Oxytocin Chú ý: - P.pháp bảo tồn -> trước 24h - Uống nước ối - Đề phòng viêm nhiễm: thụt rửa kháng sinh 66 10/1/2013 12 Phương pháp bóc nhau Khi p.pháp bảo tồn không có kết quả Chuẩn bị: + Cố định gia súc ở nơi thoáng mát + Rửa sạch âm môn và hai bên gốc đươi bằng thuốc sát trùng + Thụt thẳng vào cơ quan sinh dục nước ấm pha muối 1% 2-3 lít để kích thích sự tách rời của núm nhau mẹ và con 67 Bóc nhau Một tay nắm cuống nhau kéo nhẹ, tay còn lại đưa trực tiếp vào tử cung tìm núm nhau mẹ Ngón tay trỏ và ngón giữa cố định núm nhau mẹ, ngón cái xoa nhẹ trên bề mặt núm nhau mẹ lật núm nhau con ra, tiến hành bóc từ ngoài vào trong, từ rên xuống dưới Thụt rửa kháng sinh 68 Chú ý: Cẩn thận tránh bóc nhầm núm nhau mẹ Phân biệt núm nhau mẹ và núm nhau con - Núm nhau mẹ: Mọc từ niêm mạc tử cung dày có chân đế (có thể kẹp tay được) -Núm nhau con: Mọc từ màng thai, mỏng không kẹp tay được Phân biệt chỗ bóc rồi và chỗ chưa bóc - Chỗ bóc rồi sở thấy bề mặt núm nhau mẹ cảm giác nháp như sờ vào râu - Chỗ chưa bóc sở thấy màng ối có cảm giác nhẵn bóng 69 70 71 Thuốc nam chữa bệnh sát nhau: Lá hồng bì hoặc lá khế: 500g Lá trầu không: 20g Gĩa nát, ngâm trong 1 lít nước sôi, đợi nguội gặn nước cho trâu bò uống hay có thể dùng: 200g buồng cau non mới trổ giã nhỏ, trộn đều với một ít muối rồi đem ngâm vào nước lã sau nửa giờ vắt lấy nước cho uống. Xem phim 72 BỆNH SINH SẢN Ở GIA SÚC CÁI Bệnh trong thời gian mang thai: Sẩy thai, Rặn đẻ sớm, Âm đạo lộn ra ngoài, Bại liệt Bệnh trong khi đẻ: Rặn đẻ yếu, Đẻ khô, Đẻ khó, Hẹp xương chậu, Tử cung lộn bít tất, Sót nhau Bệnh sau khi đẻ: Viêm âm đạo, tử cung, Sốt sữa, Bại liệt Hiện tượng không sinh sản ở gia súc Bệnh ở buồng trứng: Thể vàng tồn tại, u nang buồng trứng Bệnh viêm vú 10/1/2013 13 73 Viêm tử cung Nguyên nhân Do các nguyên nhân cơ giới sau quá trình đẻ như là bị xây xát niêm mạc của các bộ phận này do thủ thuật, dụng cụ đỡ đẻ không vệ sinh, không vô trùng -> chiếm tới 70% Kế phát: sẩy thai, sát nhau Các vi khuẩn thường gặp rong bệnh viêm tử cung là Streptococcus, Staphylococcus, E. coli. Có ba thể: Viêm nội mạc tử cung mà không điều trị tốt -> viêm cơ tử cung -> viêm tương mạc tử cung -> nhiễm trùng. Triệu chứng Sốt, ăn uống giảm, lượng sữa tiết ra giảm Con vật không yên tĩnh, lưng cong lên, rặn, từ âm môn có thể có những niêm dịch đặc chảy ra, đôi khi có các tế bào hoại tử chảy ra và dịch tiết có mùi khó chịu -Dùng mỏ vịt kiểm tra thấy cổ tử cung vẫn mở và quan sát thấy cổ và thân tử cung sưng to. Kiểm tra qua trực tràng, kích thích cổ tử cùng, vuốt nhẹ từ sừng tử cung đến cổ mủ sẽ chảy ra ngoài Kiểm tra thấy thể vàng tồn tại 74 Chẩn đoán phân biệt có chửa và viêm tử cung: Cả hai trạng thái đều thấy tử cung to, sờ thấy sánh động nhưng ở có chửa thì sờ thấy thai, động mạch tử cung đập mạnh, có màng thai và có núm nhau. 75 76 77 78 Dịch viêm chảy ra từ cqsd 10/1/2013 14 79Viêm ống dẫn trứng Các triệu chứng Viêm nội mạc Viêm cơ Viêm tương mạc Sốt Sốt nhẹ Sốt cao Sốt rất cao Dịch viêm - Màu - Mùi Trắng, xám Tanh Hồng, nâu đỏ Tanh thối Nâu rỉ sắt Thối khắm Phản ứng đau Đau nhẹ Đau rõ Rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc mạc Phản ứng co nhỏ của tử cung Giảm nhẹ Yếu ớt Mất hẳn Phương pháp điều trị 1 hoặc 2 3 hoặc 4 3 hoặc 4 80 Điều trị + Phương pháp 1: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch rivanol 0,1% hay thuốc tím 0,1% ngày 1 lần sau khi thụt rửa đợi hay kích thích cho dung dịch thụt rửa đẩy ra hết ra ngoài hết, dùng Neomycin 12mg/kg thể trọng thụt vào tử cung ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3-5 ngày + Phương pháp 2: Dùng PGF2 hay các dẫn xuất của nó như Etrumat, Oestrophan, Prosolvin, tiêm dưới da 2ml (25mg) tiêm 1 lần sau đó thụt vào tử cung 200ml dung dịch Lugol thụt ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3-5 ngày 81 Điều trị + Phương pháp 3: Oxytocin 6 ml tiêm dưới da, Lugol 200 ml, Neomycin 12 mg/kg thể trọng thụt tử cung, Ampicillin 3-5 g tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3-5 ngày + Phương pháp 4: Dùng PGF2 hay các dẫn xuất của nó tiêm dưới da 2 ml (25 mg) tiêm 1 lần, Lugol 200 ml, Neomycin 12 mg/kg thể trọng thụt vào tử cung, Ampicillin 3-5 g tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần liệu trình điều trị từ 3-5 ngày 82 Phòng bệnh Thực hiện đúng qui trình đỡ đẻ cho gia súc Kiểm tra xem nhau đã ra hết chưa Trực bò đẻ, hứng nước ối pha thêm 3 % nước muối NaCl2 cho con mẹ uống Sau khi bò đẻ xong và nhau đã ra, thụt rửa bằng nước muối ấm 3-5% (2-3 lit). Hoặc dùng Rivanol 1 lit, 600 ml trong trường hợp nhau chưa ra để đề phòng sát nhau Trường hợp nghi viêm, sau khi gia súc đẻ xong, nhau đã ra dùng kháng sinh: Penicillin 500.000 UI; Streptomycin 1 g; nước cất 50 ml Sau khi đẻ xong nhau đã ra hoặc chưa tiêm kích tố hậu yên (oxytocin hoặc các thuốc kích thích co bóp tử cung) tạo điều kiện tống nhau và sản dịch ra đồng thời tử cung nhanh chóng phục hồi hoàn toàn. -Đinh kì kiểm tra bệnh trichomonosis và bệnh brucellosis... Đặc biệt chú ý đến kĩ thuật thụ tinh nhân tạo theo kĩ thuật 84 10/1/2013 15 85 86 BỆNH SỐT SỮA SAU ĐẺ Con vật dần dần bị tê liệt chủ yếu là 2 chân sau, cơ quan tiết sữa và nhu động của ruột, tê liệt hoạt động của cuống họng và phản xạ có và không điều kiện bị rối loạn. 87 Nguyên nhân Do thức ăn có dinh dưỡng cao, được sử dụng nhiều ở thời kỳ thai cuối Do gia súc bị nuôi nhốt, ít hoạt động Nguyên nhân chính là do giảm Ca huyết đột ngột Cơ chế: 88 89 Điều trị Vắt kiệt sữa ở bầu vú và bơm không khí. Sau đó ta phải sử dụng thuốc và điều chỉnh khẩu phần ăn + Tiêm tĩnh mạch: CaCl2 10% : 30-50ml Gluco 20%: 50-100ml Hoặc tiêm CaCl2, Canxi-C, Canxi-fort - Trợ tim mạch bằng tiêm cafein và VTM B1 - Điều chỉnh khẩu phần ăn, chú ý bổ sung khoáng, VTM D, giảm thức ăn kích thích tạo sữa. 90 10/1/2013 16 91 Một số bênh dinh dưỡng xảy ra xung quanh thời kỳ sinh đẻ của Bò 92 93 Ca huyết giảm (dưới~ 7 mg/dL) Giảm lượng ăn vào Giảm sức choán dạ cỏ >> lệch dạ cỏ Trương lực cơ thấp >> uterine prolapse, >> retained placenta VFA cao ở ruột >> Lệch dạ múi khế Insulin trong máu thấp >> giảm hấp thu glucose >> ảnh hưởng chuyển hóa lipid >> Ketosis BÊNH XÊ TÔN HUYẾT (KETOSIS) Triệu chứng lâm sàng 95 96 10/1/2013 17 . Căn cứ vào triệu chứng 97 LỆCH DẠ MÚI KHẾ (displaced abomasum) 98 99 100 101 Xem phim về phẫu thuật điều trị bệnh 102 10/1/2013 18 BỆNH AXIT DẠ CỎ (Ruminal acidosis) Acidosis dạ cỏ là một bệnh có liên quan đến tình trạng giảm pH dạ cỏ. Bệnh khá phổ biến ở đàn bò sữa, nhất là bò sữa cao sản với hai dạng: lâm sàng (clinical acidosis) và cận lâm sàng (sub-clinical acidosis) hay còn gọi là acidosis mãn tính thường được viết là SARA (Sub-Acute Ruminal Acidosis). 103 Nguyên nhân Acidosis lâm sàng: thay đổi đột ngột thức ăn tinh hay tiêu thụ thức ăn nhiễm nấm mốc. 104 Nguyên nhân (tt) Acidosis cận lâm sàng hay acidosis mãn (SARA): tiêu thụ nhiều thức tinh, ít thức ăn thô, hệ đệm dạ cỏ sản sinh không đủ và thiếu thời gian làm quen để thích ứng với khẩu phần giầu carbohydrate dễ lên men (giàu tinh bột và đường) 105 Triệu chứng dạng lâm sàng Ở dạng không trầm trọng người ta thấy bò mệt mỏi, giảm sản lượng sữa, mỡ sữa, ỉa chảy, đầy hơi, nhu động dạ cỏ giảm, phản xạ ợ hơi giảm, bỏ ăn, nghẽn dạ lá sách, khó chịu khi đứng. Ở dạng trầm trọng (acidosis cấp) người ta thấy bò bỏ ăn, đau bụng, tim đập nhanh, thở gấp, mệt mỏi, bị “hội chứng downer” (hội chứng gây ra do nằm lâu một chỗ, hậu quả của bệnh acidosis cấp và các bệnh khác như bại liệt sau đẻ, ketosis, viêm vú, viêm tử cung, viêm khớp, uốn ván), bị hôn mê và chết sau khoảng 8-10 giờ. 106 Triệu chứng lâm sàng (tt) Dấu hiệu bệnh lý khác: Ca huyết giảm (hypocalaemia) do giảm hấp thu Ca ở ruột; đau móng (laminitis) do histamine và nội độc tố thải vào máu; nhũn não (polioencephalomalacia) do thiếu vitamin B1, viêm dạ cỏ (ruminitis) và ap-xe gan (do vi khuẩn). 107 Triệu chứng cận lâm sàng (SARA) giảm hàm lượng mỡ sữa giảm hiệu quả chuyển hoá thức ăn giảm thu nhận thức ăn giảm tiêu hoá xơ đau móng ap-xe gan ỉa chảy và nhiều bò trong đàn bị lệch dạ múi khế 108 Dấu hiệu của SARA thường khó nhận biết vì không rõ rệt, đến khi dấu hiệu bệnh đã rõ thì sức khoẻ cũng như sức sản xuất của đàn bò đã suy giảm nhiều và thiệt hại kinh tế đã quá lớn. 10/1/2013 19 Kiểm soát và ngăn ngừa Kiểm soát thức ăn: cân bằng tỷ lệ tinh và xơ thô, vd: không nên dùng > 50% tinh Kiểm soát năng lực đệm dạ cỏ: cân bằng cation-anion trong khẩu phần ăn -> CAD = (Na + K) – (Cl + S); khả năng tiết nước bọt -> trung hòa acid dạ cỏ -> thức ăn không cắt nhỏ quá Kiểm soát thời gian thích ứng với carbonhydrate -> tránh giảm pH đột ngột: - Sự thích ứng của vi khuẩn - Độ dài của gai niêm mạc dạ cỏ: gai dài hơn thì kích thích hấp thu VFA và điều chỉnh hiệu quả pH dạ cỏ 109 110 BỆNH BẠI LIỆT SAU KHI ĐẺ Xem Bệnh bại liệt trước khi đẻ 111 BỆNH VIÊM VÚ Trình bày trong Cemina của sv Xem phim 112 HIỆN TƯỢNG KHÔNG SINH SẢN Ở GIA SÚC CÁI - Nuôi dưỡng, quản lí, sử dụng và phối giống không tốt - Bộ máy sinh dục không bình thường: bẩm sinh, buồng trứng, freemartin - Già yếu hoặc bị một số bệnh ở bộ phận trong cơ thể hay toàn thân Cơ quan sinh dục của bê freemartin : 113 BỆNH NỘI TIẾT – Chủ yếu là bệnh ở buồng trứng 114 U nang buồng trứng Thể vàng tồn tại (tồn lưu) Bệnh Động dục liên tục Bệnh Động dục ngầm 10/1/2013 20 (Bên trái) Trong cả hai buồng trứng, tồn tại những khối u kích thước lớn hoặc trung bình, không có thể vàng. (Bên phải) Buồng trứng trái có khối u lớn bất thường nhưng có thể vàng ở buồng trứng phải. 117 BỆNH Ở BUỒNG TRỨNG 1.1. Bệnh động dục liên tục Rối loạn động đực và rụng trứng có thể là những triệu chứng riêng biệt của hiện tượng giảm hoạt tính buồng trứng, khi ấy nang trứng chưa thành thục hoàn toàn, không rụng trứng và không bị teo mà bị giữ lại ở dạng nang tồn tại lâu ngày, có thể lớn dần lên và tạo thành chai u nang (chai noãn). Bệnh này thường gặp ở bò sữa, ngựa, chó, đôi khi gặp ở lợn, hình thành nên một chai noãn bao duy nhất. 118 1.1. Bệnh động dục liên tục (tt) a. Nguyên nhân Chức năng của tuyến yên bị rối loạn có thể là do thức ăn kém phẩm chất, con vật kém vật động, khí hậu thay đổi đột ngột, kỹ thuật dẫn tinh không tốt. b. Cơ chế của bệnh: Do sự biến đổi của tuyên yên (có thể do tuyến yên sưng), FSH>LH làm trứng không rụng, thể vàng không hình thành và Progesteron không sản sinh ra để ức chế quá trình động dục, hàm lượng Oestrogen luôn cao trong máu, làm cho con vật động dục liên tục. 119 1.1. Bệnh động dục liên tục (t.t) b. Triệu chứng Khi con vật mắc bệnh thể hiện chứng cuồng dâm, động dục liên tục, nhảy lên lưng con khác (có khi nhảy cả lên lưng những con đang động dục). Con vật trở nên kích động và không yên tĩnh, mép âm môn sa xuống như lúc đẻ, lõm khum đuôi võng xuống, đuôi cong lên do cơ hậu môn dãn ra và kéo xuống. Do tác động của Oestrogen đến dây chằng và tử cung làm cho chúng dãn ra đến nỗi ta có thể quay tử cung từ bên này sang bên kia. Trong buồng trứng có chai noãn bao, không có thể vàng. Lượng sữa giảm, chất lượng sữa biến đổi. Bò gầy, ăn uống thất thường. 120 1.1. Bệnh động dục liên tục (t.t) c. Chẩn đoán - Thụ tinh không có hết quả - Con vật động dục liên tục. - Khám qua trực tràng phát hiện thấy một trong hai buồng trứng có chai noãn bao. d. Tiên lượng Chẩn đoán đúng, phát hiện kịp thời, phá được chai noãn bao thì sau thời gian ngắn con vật có thẻ khỏi bệnh và thụ tinh có kết qủa. Nếu không phát hiện kịp thời, bò gầy yếu dẫn đến vô sinh, giảm sản lượng sữa (nhiều khi mất hẳn) và cuối cùng phải loại thải. 10/1/2013 21 121 1.1. Bệnh động dục liên tục (tt) e. Điều trị Tiêm HCG, tiêm bắp 20 - 30.000 UI trong 48 giờ hoặc tiêm Progesteron (tiêm bắp, tĩnh mạch hay trực tiếp vào buồng trứng). Phương pháp tiêm vào buồng trứng: Một tay cho vào trực tràng, một tay cho vào âm đạo, dùng kim dài 5-6 cm đâm thẳng vào chai noãn bao, rút hết chất dịch trong chai noãn bao rồi mới tiêm Progesteron. Đối với bò ta không cho tay vào âm đạo được phải dùng kim dài đâm qua mép âm môn. Phương pháp cơ giới (Kỹ thuật phá chai noãn bao): Dùng ngón tay trỏ và ngón tay giữa cố đinh buồng trứng, dùng ngón tay cái miết mạnh vào chỗ chai noãn bao để phá chai. Nếu khó phá thì mấy ngày đều tiến hành xoa bóp sau 4-5 ngày thì phá chai. Sau 8-10 ngày phá chai mà con vật không động dục liên tục nữa là khỏi bệnh. Chờ đến chu kỳ động đực sau dẫn tinh sẽ có kết quả. 122 1.2 Thể vàng tồn lưu Khi gia súc động dục thì có hiện tượng rụng trứng, khi gia súc co thai thì thể vàng tồn tại và tiêu biến đi trước khi gia súc sinh đẻ, nếu sau động dục 15-17 ngày mà không thụ thai thì thể vàng cũng tiêu biến đi, nhưng nếu thể vàng không tiêu biến đi thì làm cho gia súc mất động dục. Còn thể vàng không mất đi trước khi sinh đẻ mà tồn lưu lại thì con vật sẽ mất động dục và mất hiện tượng rụng trứng. 123 1.2 Thể vàng tồn lưu (tt) a. Nguyên nhân: + Thức ăn kém phẩm chất -> Rối loạn nội tiết + Kế phát từ các bệnh viêm tử cung, thai khô hoặc thối rữa. b. Chẩn đoán: Không động dục, không có chu kì tính, khi khám buồng trứng thể vàng vẫn tồn tại ở đó. c. Điều trị : + Dùng thuốc kích thích động dục như HTNC. + Sử dụng Prostaglandin hay các biệt dược của nó như Dinolytic, Estrumate + Phương pháp cơ học: tương tự như phá chai noãn bao. Để tránh sự chay máu sau khi phá thể vàng ta lấy thay ép vào chỗ đó tạo điều kiện cho máu đông hoặc sử dụng VTM K hoặc Adrenaline 1l. 124 1.3. Bệnh động dục ngầm Thường xảy ra ở gia súc nhập nội, gia súc vẫn co chu kỳ động dục nhưng biểu hiện không rõ. a. Nguyên nhân + Do thời tiết khí hậu thay đổi nhất là gia súc từ vùng này chuyển đến vùng khác + Thức ăn kém phẩm chất + Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng không thích hợp b. Cơ chế: Do rối loạn nội tiết mà lượng FSH không đủ để làm cho nang trứng chín, vì vậy lượng Oestrogen tiết ra không đủ để tác động lên vỏ đại não và các cơ quan khác làm cho co vật biểu hiện tính dục. 125 1.3. Bệnh động dục ngầm (t.t) c. Triệu chứng và chẩn đoán + Đến chu kì động dục nhưng các biểu hiện của gia súc động dục không rõ. + Dẫn tinh không có kết quả. + Nhiệt độ trực tràng hơi nóng so với bình thường + Sừng tử cung cứng và hơi cong + Buồng trứng phát triển to hơn + Dùng đực thí tình có thể phát hiện 126 1.3. Bệnh động dục ngầm (t.t) d. Điều trị + Tăng cường bổ sung các chất dinh dưỡng + Tăng cường chăm sóc: Tắm nắng, vận động + Tăng cường tiếp xúc với con đực + Tiêm hormone HTNC + Tiêm Prostaglandin e. Phòng bệnh + Chăm sóc đúng qui trình kĩ thuật + Bổ sung thức ăn giàu đạm, VTM + Gia súc vận chuyển từ vùng này đến vùng khác (có khí hậu khác nhau) cần có các trạm chăn nuôi trung chuyển để thích nghi. 10/1/2013 22 PMSG-Intervet contains 5000 i.u. Serum Gonadotrophin PhEur (PMSG) supplied together with solvent, which when reconstituted gives a solution containing 200 i.u. PMSG per ml. PMSG is capable of supplementing and being substituted for both luteinising hormone and follicle stimulating gonadotrophin of the anterior pituitary gland in both the male and female, stimulating development of the ovarian follicle. PMSG-Intervet may only be prescribed and administered by your veterinary surgeon from whom advice should be sought. Further information is available on request. 127 Prostaglandin 128 RỐI LOẠN SINH SẢN Ở GIA SÚC 129 130 131 132 10/1/2013 23 133 134 TỔNG QUAN VỀ BỆNH SINH SẢN 135 136 137 138 10/1/2013 24 PHỤ LỤC Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản heo nái Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng heo nái công nghiệp Quy trình nuôi lợn đực giống 139
File đính kèm:
- bai_giang_benh_sinh_san_o_gia_suc.pdf