Bài giảng Công nghệ thực phẩm - Chương 3.5: Các quá trình lên men yếm khí và ứng dụng
Tóm tắt Bài giảng Công nghệ thực phẩm - Chương 3.5: Các quá trình lên men yếm khí và ứng dụng: ... lên men ▫ Đảm bảo cho sự lắng cặn khi làm lạnh dịch đường, chỉ có làm lạnh nhanh thì nghững dẫn xuất globulin mới lắng xuống được 3.5.2. Lên men từ nấm men – Công nghệ sản xuất bia • Lên men: ▫ Lên men chính: 6 – 80C trong 7 – 12 ngày đối với bia vàng và khoảng 12 – 18 ngày đối với bia...rong khi người có thể phát hiện ra nó nếu nồng độ là trên 10 ppm 3.5.5. Lên men butyric • Bản chất của lên men butyric ▫ Lên men butyric là một quá trình sinh hóa khá phức tạp, biến đổi đường thành acid butyric, acid acetic, acid propionic, acid valerianic, acid cappronic, acid sucxinic, e...gậm một lượng nước đáng kể (99%) 3.6.2. Công nghệ sản xuất thạch dừa • Nguyên liệu chính ▫ Nước dừa: trung bình một trái dừa có chứa 300ml nước, chiếm 25% trọng lượng trái dừa. Nước dừa là loại nước giải khát phổ biến vì chứa nhiều chất dinh dưỡng như: đường, protein, lipid, vitamin, và...
cid galactoronic được ester hoá trên tổng số lượng gốc acid galacturonic có trong phân tử 3.5.6. Lên men pectin • CÁC ỨNG DỤNG CỦA PECTIN ▫ Trong SX mứt trái cây và mứt đông: Pectin là chất tạo gel tốt, tan nhanh, ổn định ▫ Trong CNSX bánh: chống lại sự biến tính và biến dạng của các thành phần làm từ trái ▫ Trong công nghệ chế biến sữa chua: giúp protein sữa trong yoghurt không bị đông tụ vì nhiệt độ ▫ Trong CB nước giải khát: ổn định độ đục ▫ Trong SX kẹo mềm: tạo đk đông tụ tốt hơn ▫ Chế tạo bao bì (màng) ăn được 3.5.6. Lên men pectin • Ý nghĩa qt lên men pectin: ▫ Pectin là một thành phần quan trọng trong thực vật, nó như chất xi măng để gắn liền các tế bào trong mô. Pectin cũng có trong màng tế bào thực vật, sau quá trình phân giải (lên men) pectin các tế bào thực vật được tách rời nhau ra, tạo điều kiện dễ dàng cho sự phân giải cellulose tiếp theo ▫ Lên men pectin chính là phân giải pectin tạo ra các monosaccaride, các acid hữu cơ, CO2, H2O và năng lượng nhằm tách các tế bào thực vật rời nhau ra 3.5.6. Lên men pectin • Các vi sinh vật lên men pectin ▫ Vi sinh vật có khả năng phân giải pectin là các loại nấm và vi khuẩn hình que, hình cầu hoặc xạ khuẩn gồm: VSV yếm khí: Clostridium pectinovorum, Clostridium felsineum VSV háo khí: Nấm Murco Stolonife, Fusarium, Pennicillium, Aspergillus niger, 3.5.6. Lên men pectin • QTCN: Chương 3: Ứng dụng vi sinh vật trong CNTP 3.6. Các quá trình lên men hiếu khí và ứng dụng 3.6.1. Lên men acetic và kỹ thuật sản xuất dấm 3.6.2. Công nghệ sản xuất thạch dừa 3.6.3. Lên men citric – kỹ thuật sản xuất bột chanh 3.6.4. Phản ứng oxy hóa và công nghệ sản xuất trà 3.6.5. Lên men cà phê 3.6.6. Lên men ca cao 3.6.1. Lên men acetic và kỹ thuật sản xuất dấm • Acid acetic ▫ Acid acetic, hay còn gọi là etanoic, là một axít hữu cơ (acid Cacboxylic), mạnh hơn axít cacbonic. Phân tử gồm nhóm methyl (-CH3) liên kết với nhóm carboxyl (-COOH) ▫ CTPT: CH3COOH ▫ KLPT: 60,5 kg/kmol ▫ Là một chất lỏng không màu, có mùi xốc, vị chua, có khả năng hút ẩm từ không khí 3.6.1. Lên men acetic và kỹ thuật sản xuất dấm • Ứng dụng của acid acetic trong thực phẩm ▫ Với hàm lượng acid acetic từ 2–5%, người ta gọi dung dịch này là giấm ăn ▫ Giấm ăn được sử dụng trong công nghệ thực phẩm để chế biến đồ hộp, rau, quả, gia vị trong các bữa ăn gia đình ▫ Lượng giấm ăn sử dụng trong công nghiệp thực phẩm là rất lớn, do đó, việc sản xuất giấm ăn không thểmang tính chất thủ công truyền thống mà đã trở thành một ngành sản xuất theo quy mô công nghiệp ở nhiều nước trên thế giới 3.6.1. Lên men acetic và kỹ thuật sản xuất dấm • Phân loại dấm: Có 2 loại: ▫ Giấm cất (cũng gọi là giấm gạo) lấy lương thực, đường làm nguyên liệu chính, thông qua việc ủ vi sinh vật lên men. Thành phần dinh dưỡng của nó có axit axetic, đường, axit hữu cơ, vitamin, muối vô cơ rất tốt cho việc trao đổi chất cơ thể ▫ Giấm pha chế (giấm hóa học) thì lấy axid axetic tinh của thành phần hóa học làm nguyên liệu chính , thêm H2O pha loãng mà thành 3.6.1. Lên men acetic và kỹ thuật sản xuất dấm • Bản chất của quá trình lên men acid acetic ▫ Quá trình lên men là quá trình oxy hoá khử sinh học để thu năng lượng và các hợp chất trung gian cho tế bào sinh vật nhưng tế bào sống chỉ sử dụng năng lượng dưới dạng hoá năng tàng trữ trong mạch cacbon và được phóng ra do sự chuyển electron từ mức năng lượng này sang mức năng lượng khác. ▫ Lên men acid acetic là quá trình oxy hoá cồn thành acid acetic nhờ vi khuẩn acetic trong điều kiện hiếu khí. Mọi quá trình muốn hoạt động được đòi hỏi phải có năng lượng, để thực hiện được các hoạt động sống như sinh trưởng, sinh sản và phát triển thì vi sinh vật cần phải có năng lượng. CH3CH2OH + O2 CH3COOH + H2O + 117 Kcal 3.6.1. Lên men acetic và kỹ thuật sản xuất dấm • Vi sinh vật trong sản xuất giấm ▫ Vi khuẩn Acetobacter là tác nhân chính của quá trình lên men acetic nên còn được gọi là vi khuẩn acetic ▫ Là trực khuẩn hình que gram âm, không sinh bào tử ▫ Người ta thường sử dụng những giống sau: A. aceti, A. xylinum, A. pasteurianum, A. orleaneuse, A. Schiitzenbachii, A. curvum, A.suboxydans 3.6.1. Lên men acetic và kỹ thuật sản xuất dấm • Nguyên liệu sử dụng lên men giấm ▫ Nguyên liệu để làm giấm khá phong phú, được chia làm 2 loại Nguyên liệu có chứa nhiều tinh bột: gạo, ngô, lúa mì, Nguyên liệu có chứa nhiều đường : mật ong, đào lộn hột, nho 3.6.1. Lên men acetic và kỹ thuật sản xuất dấm • Quy trình sản xuất giấm ▫ Bản chất của quá trình lên men là lên men hiếu khí, vì thế phải tạo điều kiện tối đa để vi khuẩn tiếp xúc được với oxy và cồn. ▫ Để giải quyết tốt vấn đề này có 4 phương pháp khác nhau: Phương pháp lên men chậm Phương pháp lên men nhanh Phương pháp lên men chìm Phương pháp kết hợp 3.6.1. Lên men acetic và kỹ thuật sản xuất dấm • QTCN RƯỢU TRẮNG ĐƯỜNGNỨỚC TRỘN ĐỀU LÊN MENGIỐNG VI SINH VẬT LÃO HÓA BẢO QUẢN ĐÓNG CHAI 3.6.2. Công nghệ sản xuất thạch dừa • Giới thiệu: ▫ Thạch dừa (Nata de coco) là một loại thức ăn phổ biến, có nguồn gốc từ Philippin, được sản xuất từ sự lên men nước dừa bởi vi khuẩn Acetobacter xylinum ▫ SP thạch dừa là một món ăn tráng miệng dai, trong suốt và rất ngon. ▫ Trong thạch dừa có hàm lượng chất xơ cao rất tốt cho hệ thống tiêu hoá, có thể giúp cơ thể con người chống lại bệnh ung thư ruột kết 3.6.2. Công nghệ sản xuất thạch dừa • Đặc điểm cấu trúc của thạch dừa: ▫ Thạch dừa có cấu trúc là hemicellulose, là polysaccharide ngoại bào nên nó có khả năng ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau ▫ Thạch dừa có cấu trúc mạng sắp xếp không theo trật tự, không theo quy luật, chúng đan xen vào nhau rất chằng chịt theo mọi phía do trong qt lên men, các vi khuẩn Acetobacter xylinum chuyển động hỗn loạn không theo quy luật tạo nên tính dai và chắc về mọi phía của miếng thạch ▫ Bên cạnh đó, mạng luôn luôn ngậm một lượng nước đáng kể (99%) 3.6.2. Công nghệ sản xuất thạch dừa • Nguyên liệu chính ▫ Nước dừa: trung bình một trái dừa có chứa 300ml nước, chiếm 25% trọng lượng trái dừa. Nước dừa là loại nước giải khát phổ biến vì chứa nhiều chất dinh dưỡng như: đường, protein, lipid, vitamin, và khoáng nhưng với nồng độ rất loãng ▫ Việc sử dụng nước dừa già để sản xuất thạch dừa tốt hơn nhiều so với sử dụng nước dừa non, dừa già khoảng 11-12 tháng tuổi, vì ở thời điểm dừa già nước dừa chứa nhiều dinh dưỡng nhưng nó lại khó làm thức ăn hay thức uống nên là phế phẩm trong quá trình sơ chế cơm dừa hoặc cơm dừa nạo sấy 3.6.2. Công nghệ sản xuất thạch dừa • Vi sinh vật: ▫ VSV được dùng trong sản xuất thạch dừa là Acetobacter xylinum có thể tạo thành váng cellulose khá dày và chắc ▫ Đặc điểm của Acetobacter nói chung: Dạng hình que Kích thước thay đổi tuỳ loài, thường trong khoảng (0.3-0.6 x 1.0-8.0µm) Có thể di động hoặc không di động Không sinh nha bào, hiếu khí bắt buộc Chịu được độ acid cao Đồng hoá nhiều nguồn thức ăn cacbon khác nhau nhưng không sử dụng được tinh bột TB đứng riêng lẽ hoặc kết thành từng chuỗi 3.6.2. Công nghệ sản xuất thạch dừa • Quy trình sản xuất Nước dừa già Lọc Trộn đều Thanh trùng 10-15 ph Làm nguội Chỉnh pH Lên men 10-12 ngày Tách khối cellulose Rửa Cắt nhỏ 1×2×2.5 cm Ngâm Na2CO3 3-5% trong 10 phút Đun sôi 10-15 phút Xả nước lạnh Để ráo Ngâm dịch đường 70% (1kg/1 lít dịch đường) Bổ sung chất màu, chất mùi Cặn Acid acetic Giống Sản phẩm DAP,SA Nước đường 3.6.3. Lên men citric – kỹ thuật sản xuất bột chanh • Acid citric ▫ Tên theo IUPAC: 2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid ▫ Tên thông thường: axit chanh ▫ Công thức phân tử: C6H8O7 ▫ Là một acid hữu cơ yếu và thường được tìm thấy trong các loại trái cây thuộc họ cam quýt ▫ Đóng một vai trò trung gian vô cùng quan trọng trong chu trình acid citric của qt trao đổi chất xảy ra trong tất cả các vật thể sống ▫ Là chất bảo quản thực phẩm tự nhiên và thường được thêm vào thức ăn và đồ uống để làm vị chua ▫ Là chất tẩy rửa, an toàn đối với môi trường và đồng thời là tác nhân chống oxy hóa 3.6.3. Lên men citric – kỹ thuật sản xuất bột chanh • Bản chất sự lên men acid citric ▫ Lên men acid citric là quá trình oxy hóa đường thành acid citric dưới tác dụng của vi sinh vật • Ý nghĩa của sự lên men acid citric ▫ Lên men citric có ý nghĩa rất quan trọng trong việc sản xuất acid citric 3.6.3. Lên men citric – kỹ thuật sản xuất bột chanh • Sản xuất acid citric ▫ Kỹ thuật mà ngày nay người ta vẫn dùng trong công nghiệp sản xuất acid citric là nuôi nấm sợi trên đường ăn, sau đó lọc nấm mốc ra khỏi dung dịch và axít citric được tách bằng cách cho kết tủa với nước vôi tạo thành canxi citrat, sau đó kết tủa được xử lý bằng acid sulfuric ▫ Ngoài ra acid citric còn được tách từ sản phẩm lên men của nước lèo (nước dùng cho súp, bún hay phở,) bằng cách dùng một dung dịch hydrocacbon của một bazơ hữu cơ Trilaurylamin để chiết. Sau đó tách dung dịch hữu cơ bằng nước 3.6.3. Lên men citric – kỹ thuật sản xuất bột chanh • Nguyên liệu: ▫ Tinh bột sắn: Hàm lượng Amiloza trong sắn được báo cáo trong nhiều nghiên cứu là 13,6-23,6%, muốn sản xuất ra acid citric cần phải trải qua giai đoạn thủy phân tinh bột thành đường ▫ Mật rỉ: phụ phẩm của ngành sản xuất đường, TP chính của mật rỉ là đường, chủ yếu là sucroza với một ít glucoza và fructoza, không cần qt thủy phân như nguyên liệu giàu tinh bột 3.6.3. Lên men citric – kỹ thuật sản xuất bột chanh • Vi sinh vật: ▫ Aspergillus niger là một loại nấm sợi và là một trong những loài phổ biến nhất của các chi Aspergillus có nhiều ứng dụng trong công nghệ sinh học, nhiệt độ tối ưu ở 35-37 ° C, pH từ 1,4 đến 9,8. ▫ A. niger là vi sinh vật hiếu khí phát triển trên các chất hữu cơ, do đó nó có thể được tìm thấy gần như ở khắp mọi nơi trong môi trường có chứa đất 3.6.3. Lên men citric – kỹ thuật sản xuất bột chanh • Quá trình lên men acid citric: 3 giai đoạn ▫ Chuẩn bị dung dịch lên men ▫ Lên men ▫ Xử lý dịch đã lên men để thu acid citric 3.6.3. Lên men citric – kỹ thuật sản xuất bột chanh • Phương pháp lên men acid citric: PP lên men bề mặt ▫ VSV phát triển hẳn trên bề mặt môi trường nằm giữa pha rắn và pha khí hoặc nằm giữa pha lỏng và pha khí. ▫ Có 2 loại môi trường: Lên men bề mặt với môi trường bán rắn: cám mì, cám gạo có trộn khoảng 15 - 25% trấu để tăng độ xốp hay dùng sắn, khoai tây, bắp Lên men theo phương pháp bề mặt trên môi trường lỏng: thay đường saccharose bằng mật rỉ. Mật rỉ được xử lý trước khi làm môi trường (xử lý màu, xử lý hệ keo có trong mật rỉ, xử lý sắt nếu mật rỉ chứa sắt), chỉnh Bx = 14 – 15%, pH = 2,2 – 6, bổ sung MgSO4, NH4NO3, KH2PO4 3.6.4. Phản ứng oxy hóa và công nghệ sản xuất trà • Cây chè: ▫ Tên khoa học là Camelia Sineusis, thuộc họ Theacae, khí hàn, vị khổ cam, không độc ▫ Là loại cây xanh lưu niên mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ ▫ Lá chè dài từ 4-15cm và rộng từ 2-5cm. Lá sắp xếp theo kiểu so le,lá đơn dày,mép lá có khía, thông thường có mặt trên bóng láng. Lá non có màu vàng đến xanh lục nhạt được thu hoạch để sản xuất chè. Các lá già có màu lục sẫm 3.6.4. Phản ứng oxy hóa và công nghệ sản xuất trà • Phân loại các sản phẩm trà: Dựa trên sự khác nhau về KT chế biến ▫ Trà lên men một phần: Trà Oolong, trà Pauchon, trà Vàng ▫ Trà lên men hoàn toàn: Trà Đen ▫ Trà diệt men: Trà Xanh, trà Trắng 3.6.4. Phản ứng oxy hóa và công nghệ sản xuất trà • Phản ứng oxi hóa và cơ chế tạo màu của sản phẩm trà: • Từ nguyên liệu búp chè ban đầu có thể chế biến tạo ra các sản phảm khác nhau như: chè xanh, chè đen, chè vàng, chè đỏ, phụ thuộc vào mức độ và chiều hướng của phản ứng oxi hóa bằng enzym có trong lá chè. • - Nếu trong quá trình chế biến không sử dụng men (enzyme) thi sẽ tạo ra chè xanh. • - Nếu sử dụng mem ở mức tối đa sẽ tạo ra chè đen. • - Nếu sử dụng men ở mức thấp và tăng cường ché biến nhiệt sẽ tạo ra chè vàng. • - Nếu sử dụng phối hợp tác dụng của men và tác dụng của nhiệt - ẩm ở mức cân đối sẽ tạo ra chè đỏ. 3.6.4. Phản ứng oxy hóa và công nghệ sản xuất trà 3.6.4. Phản ứng oxy hóa và công nghệ sản xuất trà • Quy trình sản xuất trà(chè) đen theo pp cổ điển NGUYÊN LIỆU CHÈ LÀM HÉO VÒ LẦN I SÀNG VÒ LẦN II SÀNG VÒ LẦN III SÀNG LÊN MEN SẤY (1-2 lần) CHÈ ĐEN BÁN THÀNH PHẨM SÀNG PHÂN LOẠI ĐẤU TRỘN, ĐÓNG HỘP CHÈ ĐEN THÀNH PHẨM 3.6.4. Phản ứng oxy hóa và công nghệ sản xuất trà • công nghệ sản xuất tràđen bằng phương pháp nhiệt luyện: Nguyên liệu chè Làm héo Vò lần I Sàng Vò lần II Sàng vò lần III Sàng Sấy (1 lần) Nhiệt luyện Chè đen bán thành phẩm Sàng phân loại Đấu trộn, đóng hộp Chè đen thành phẩm 3.6.4. Phản ứng oxy hóa và công nghệ sản xuất trà • QTSX trà Ô Long 3.6.5. Lên men cà phê • Giới thiệu ▫ Cà phê là một thức uống không thể thiếu đối với mọi người, uống cà phê giúp tinh thần thoải mái, xua tan mệt mỏi ▫ Cà phê có thể được chế biến dưới dạng hạt, bột xay nhuyễn, bột hòa tan 3.6.5. Lên men cà phê • Cà phê là tên một chi thực vật thuộc họ thiên thảo với bao gồm khoảng 500 chi khác nhau với trên 6000 loài cây nhiệt đới. Chi cà phê bao gồm nhiều loài cây lâu năm khác nhau. • Có ba dòng cây cà phê chính là: ▫ Cà phê chè (Coffea Arabica ) ▫ Cà phê vối (Coffea canephora hoặc Coffea robusta) ▫ Cà phê mít (Coffea liberica hoặc Coffea excelsa) 3.6.5. Lên men cà phê • Chế biến và bảo quản cà phê thóc: Có 2 phương pháp chế biến: ▫ Chế biến ướt: Cà phê sau khi hái về phải chọn lọc loại riêng quả xanh, quả khô, loại bỏ cành lá rụng và đất đá Quả cà phê chín được đưa vào máy xát tươi để tách vỏ qủa ra.Nhân cà phê đã tách vỏ quả, còn vỏ trấu gọi là cà phê thóc. ▫ Chế biến khô: Quả cà phê đưa về không xát tươi mà đưa ra phơi khô cho đến khi độ ẩm xuống còn 12 – 13 %. Thường 1 mẻ cà phê phơi khô mất 25 -30 ngày.Đưa cà phê phơi khô vào xát bằng máy xát khô cà phê, loại bỏ vỏ qủa, vỏ trấu khô ta được cà phê nhân thành phẩm 3.6.5. Lên men cà phê • Vi sinh vật trong lên men cà phê: ▫ Có rất nhiều VSV tham gia trong qt lên men cà phê: Các loài vi khuẩn lactic: Leuconostoc mesenteroides; Lactobacillus plantarum; Lactobacillus brevis, Các loài cầu khuẩn: Acetobacter và Escherichia. Các loài Bacillus chứa nhiều pectinaza. Nấm men: Saccharomyces marscianus Nấm sợi: Aspergillus, Fusarium, Penicillin, Erwinia dissolvens 3.6.5. Lên men cà phê • Bản chất của quá trình lên men cà phê ▫ Đầu tiên là các loài nấm men lên men đường tạo cồn ▫ Sau đó, các vi khuẩn sử dụng cồn này để làm thức ăn, tạo thành các axit lactic, acid butyric và các axit carboxylic do sự oxy hóa trong quá trình lên men. Khi axit butyric bắt đầu hình thành cũng là lúc vị acid phát triển trong cà phê ▫ Trong quá trình lên men, nhiều tác giả cho thấy lượng enzim pectinaza được tổng hợp khá nhiều. Các enzim này tham gia phản ứng sau: Pectin + H2O peroxit pectic + CH3OH 3.6.5. Lên men cà phê • Quy trình lên men truyền thống: gồm 2 phương pháp lên men khô và lên men ướt ▫ Lên men khô: nước được tháo hết khỏi những bể chứa, cà phê được giữ ở đó cho tới khi lớp nhầy hòan tòan tan ra và cũng được xả liên tục ra ngòai. Mặt khác, nhằm tránh cho lớp hạt bên trên khỏi bị khô, người ta dùng lá chuối, bao bị ứơtphủ lên trên bể men.Phương pháp này dùng trong sản xuất cà phê Robusta cũng như cà phê Arabica ở Costa Rica, Columbia ▫ + Lên men ướt: thường được sử dụng trong sản xuất cà phê Arabica hảo hạng ở những quốc gia Đông Phi. Quá trình tiến hành trong khối nước và dịch lên men chỉ được xả ra 1 lần khi hòan tất quá trình lên men 3.6.5. Lên men cà phê Cà phê hạt Bóc vỏ Sấy Lên men Rang Xay Trích ly Sấy phun Cà phê hòa tan Cà phê bột Cà phê nhân 3.6.5. Lên men cà phê • Cà phê chồn: ▫ Đó là loại cà phê đặc biệt, những hạt cà phê tươi được bán với giá 110 USD, và cà phê rang là 175 USD cho 1/4 pound ▫ Loài cầy hương không thể tiêu hoá hạt cà phê nên sau khi ăn thì thải hạt cà phê ra cùng với phân của nó. Những người dân ở đây sẽ đi thu lượm phân có lẫn hạt cà phê của loài cầy hương này ▫ Enzyme tiết ra từ dạ dày loài động vật này đã tạo ra vị đặc biệt của cà phê trong quá trình lên men ▫ Những người ưa thích cà phê ở các quốc gia phát triển đang "điên rồ" vì loại cà phê đặc biệt này 3.6.5. Lên men cà phê • Cà phê phân voi: (Black Ivory) ▫ Trong khu vực Tam Giác Vàng - nơi tiếp giáp biên giới của Thái Lan, Lào và Myanmar – xuất hiện “cà phê voi”một trong những loại cà phê đắt nhất hành tinh ▫ Đây là sản phẩm của Blake Dinkin, người Canada. Quản tượng cho voi ăn những quả cà phê rồi lấy hạt từ phân của chúng một ngày sau đó ▫ Nguyên liệu của Dinkin là những quả cà phê Arabica trên đồi. Quá trình tiêu hóa trong ruột voi tạo ra một vị rất đặc biệt cho cà phê. ▫ Cà phê phân voi có một điểm khác biệt so với cà phê phân chồn, bởi hoạt động tiêu hóa diễn ra rất chậm trong dạ dày voi.Chúng cần tới 15- 30 giờ để tiêu hóa những quả cà phê. Khi dạ dày voi co bóp, nó trộn hạt cà phê với chuối, mía và nhiều loại thức ăn khác của voi. Quá trình trộn lẫn khiến cà phê Black Ivory có vị của nhiều loại trái cây 3.6.6. Lên men ca cao • Khái niệm lên men cacao ▫ Ủ hay lên men là khoảng thời gian lấy hạt ra khỏi trái, dồn đống để các vi sinh vật phát ▫ Sự lên men bắt đầu khi nấm men phát triển trong lớp cơm bao quanh hạt. Nấm men chuyển hoá đường trong lớp cơm hạt thành rượu ▫ Giai đoạn tiếp theo là vi khuẩn oxy hoá rượu thành axit acetic và chuyển hoá tiếp tục đến cuối cùng là H20 và CO2 3.6.6. Lên men ca cao • Tại sao phải lên men cacao? ▫ Lớp thịt quả xung quanh hạt nhân sau đó trải qua quá trình lên men tạo nên màu sắc và hương vị cho hạt nhân ▫ Hạt ca cao lên men để giảm vị đắng, chát và hình thành những hương vị đặc trưng ▫ Sau khi lên men thì tính chất và thành phần hoá học của hạt bị thay đổi, do sự oxi hoá mà màu của hạt chuyển từ màu trắng hoặc tím sang màu nâu hoặc đỏ nâu, hạt bớt chát, hương thơm của hạt tăng, hạt trở nên giòn hơn và dễ tách ra khỏi lõi, mầm mất khả năng sinh sản ▫ Thời gian bảo quản cho hạt cacao cũng tăng lên 3.6.6. Lên men ca cao • Các giống cây ca cao ở VN ▫ Ca cao có 3 nhóm chính: Forastero, Criollo và Trinitario ▫ Giống hiện có ở Việt Nam là Forastero và Trinitario ( lai giữa Forastero và Criollo). Giống ca cao trước đây trồng rải rác ở các địa phương là con cháu của sự phối hợp giữa 3 nhóm trên. Hiện nay, hệ thống giống được sử dụng rộng rãi là hạt lai F1 và các dòng vô tính đã chọn lọc có năng suất cao và kháng sâu bệnh 3.6.6. Lên men ca cao • Hệ VSV trong quá trình lên men ▫ Nấm men Saccharomyces cerevisiae là chủ yếu ( ngoài ra người ta còn tìm thấy 12 loài nấm men khác nữa có mặt trong khối lên men cacao nhưng khối lượng không nhiều như: Candida, Debaryomyces, Hansenula, Kloeckera, Pichia, Rhodorula, Torulopsis, ▫ Vi khuẩn: Trong quá trình lên men Lactobacillus lactic, Acetobacter aceti tham gia chủ yếu. Ngoài ra còn có : Lactobacillus Collinoides Lactobacillus Fermentum Lactobacillus plantarum Gluconobacter Oxydans 3.6.6. Lên men ca cao 3.6.6. Lên men ca cao • Sản phẩm từ ca cao thô (sau khi lên men) ▫ Cacao tảng (cục): Ca cao tảng được sản xuất bằng cách nghiền mảnh hạt Cacao, quá trình rang và kiềm hóa để làm tăng màu sắc và hương vị cũng làm thay đổi thành phần hóa học của chúng ▫ Bơ Cacao: Bơ Cacao được chiết từ hạt bằng nhiều cách khác nhau. Bơ ép nguyên chất thu được khi Cacao tảng (cục) bị ép thẳng đứng. Quá trình chiết lỏng cũng có thể được dùng để chiết bơ từ bánh (từ quá trình ép); loại bơ này cần được tinh chế ▫ Bột cacao: Bột Cacao được làm từ Cacao tảng (cục). Quá trình ép loại bỏ một số chất béo và tạo nên một khối nguyên liệu gọi là bánh Cacao. Bánh này được nghiền thành bột Cacao for Your attention
File đính kèm:
- bai_giang_cong_nghe_thuc_pham_chuong_3_5_cac_qua_trinh_len_m.pdf