Bài giảng Điều dưỡng hồi sức cấp cứu - Đánh giá và xử trí trong cấp cứu bán đầu
Tóm tắt Bài giảng Điều dưỡng hồi sức cấp cứu - Đánh giá và xử trí trong cấp cứu bán đầu: ...giữa ngang vói liên sườn II), đây là biện pháp để thực hiện trong hoàn cảnh không đo được CVP bằng catheter tĩnh mạch trung tâm.3.3.3 Trong tổn thương lồng ngực: Có thể giải quyết tạm thời tình trạng sốc bằng dẫn lưu lồng ngực hoặc chọc màng tim (đối với ép tim cấp). 3.3.4 Tổn thương tuỷ sống : Có t...ỌC DUY TÂN - KHOA Y4.5.3. Kỹ thuật tiến hành ngay hồi sinh tim phổi cơ bản (ABC): ABC đồng thời gọi hỗ trợ khi phát hiện nạn nhân nghi ngờ bị ngừng tuần hoàn (không cử động, không phản ứng khi lay gọi )Kiểm soát đường thở: Đặt ngửa đầu, cổ ưỡn, thủ thuật kéo hàm dưới/nâng cằm (jawthrust/chinlift)b. ...goài ổ khớp4.11.3. Bong gânĐịnh nghĩa: là thương tổn dây chằng và bao khớp do chấn thương hoặc do cử động quá mức, không kèm theo sai khớp, bán sai khớp hay gãy xương.Triêu chứng lâm sàng:Đau; Hạn chế vận động khớp; Sưng nề , bầm tímCó cử động bất thường do đứt dây chằng (dấu hiệu ngăn kéo , há khớ...
triển theo 4 giai đoạn: Đóng thiệt hầu một cách đột ngột→ Thở ra và hít phải nước → Ngừng thở → Ngừng tim. Các giai đoạn kéo dài 4 phút, những vẫn còn cứu sống được. Tử vong chắc chắn sau 10 phút, đó là tình trạng ngất tím.Khi xuống nước, người đó đột ngột bị co mạch dữ dội làm tuần hoàn trở về tăng mạnh, gây ra ngất và bệnh nhân chìm luôn. Đó là tình trạng ngất trắng, một tai biến do không thích ứng.Sau ngạt nước có hai rối loạn chính :Giảm oxy máu (Nước vào phế nang gây ngăn cách sự khuyếch tán oxy qua màng. Co thắt phế quản, co thắt động mạch phổi. Tăng sức cản phổi).Phù phổi cấp (Nước mặn hay nước ngọt khi vào phổi đều có thể gây phù phổi cấp (tổn thương surfactant). Tăng gánh đột ngột ở thất phải (tăng thể tích máu trở về). Giảm oxy tổ chức (rối loạn ý thức, rối loạn dẫn truyền và kích thích cơ tim). Kích thích do nước bẩn, do nước có nhiều clo...39BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA YChìm trong nước mặn lẫn trong nước ngọt đều có thể đưa đến phù phổi; điều trị chết đuối trong nước nào cũng như nhau.Bị chìm trong nước thật sự băng giá nên được xử trí một cách tích cực bởi vì khả năng sống sót tốt hơn.Những bệnh nhân tỉnh táo và phổi ổn có thể cho về nhà. Ngăn ngừa hội chứng chìm muộn (delayed immersion syndrome), bằng monitoring hô hấp với pulse oximetry và chú ý tái đánh giá nhiều lần sẽ không đưa đến những bất ngờ.Chìa khóa để nhận biêt chết đuối nghi do ngược đãi trẻ em rồi giết người để che dấu, thường phát hiện qua cách giải thích của người giữ trẻ đối với thương tổn không phù hợp với tình trạng phát triển của đứa trẻ hay là một bệnh sử khai thay đổi hoặc mơ hồ.Không có công trình nghiên cứu nào ủng hộ việc sử dụng thủ thuật Heimlich trong hồi sức nạn nhân bị chết đuối.Thương tổn cột sống cổ hiếm xảy ra (1%) nơi các bệnh nhân suýt chết đuối (near-drowning) hay chết đuối (drowning).Tiên lượng:BN còn tỉnh táo lúc đến phòng cấp cứu: thường sống sót. Vẫn hôn mê > 24h: chết hoặc có di chứng thần kinh nặng.Những nạn nhân chìm dưới 5’ có khả năng sống sót 9O%; Khi chìm > 25’ + ngừng tim phổi khi đến Bv + hồi sinh > 25’ thì tử vog 100%... [8]40BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y4.10 Cấp cứu bỏng4.10.1. Khái niệm chung Các yếu tố gây bỏng:Do nhiệt. Do lạnh. Do hoá chất. Do phóng xạ, bức xạ. Do điện.Mức độ trầm trọng của bỏng tuỳ thuộc vào độ sâu, độ rộng, vị trí tổn thương và thời gian tiếp xúc với nguồn gây bỏng. Bước đầu tiên trong Cấp cứu ban đầu bỏng do mọi yếu tố là tách nguồn bỏng ra khỏi cơ thể nạn nhân.Mục tiêu chung trong xử trí bỏng là giảm đau, hạn chế sốc, ngừa nhiễm trùng.Chú ý:Không chạm tay trực tiếp vào nơi bị bỏng.Không thoa dầu, mỡ, kem đánh răng, nước mắm.. vào nơi bỏng.Không phá vỡ các bọng nước.Chèn gạc hoặc vật liệu chống dính ở kẽ ngón khi xử trí bỏng tại bàn tay, bàn chân.41BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y4.10.2 Bỏng nhiệt Bỏng độ 1 Xử trí: Ngâm phần bị bỏng vào nước mát hoặc chườm lạnh, không cần can thiệp bởi y tế.Bỏng độ 2 Xử trí: Như bỏng độ 1Bỏng độ 3 ~ Biểu hiện: Da bị bỏng trợt, trơ mỡ dưới da, thịt. Xử trí: Kiểm tra “ A-B-C”. Nếu bỏng nhiệt khô, hạn chế cởi quần áo bị cháy xém của nạn nhân, chỉ nên cắt để lộ phần bỏng, tháo vòng đeo. Dùng vật liệu chống dính che nơi bị bỏng. Băng che nhẹ nhàng. Ngừa và hạn chế sốc, cho nạn nhân uống nước muối hoặc dung dịch ORS càng nhiều càng tốt và nhanh chóng chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế sớm nhất.42BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y4.10.3. Bỏng lạnh Xử trí: Ngâm rửa vùng bỏng trong chậu hay dưới vòi nước ấm nhiệt độ 35 – 40 độ trong thời gian 10-15 phút. Sau đó thấm khô vết bỏng, băng che nhẹ nhàng và chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế.4.10.4. Bỏng do hóa chất Xử trí: Cắt, cởi quần áo dính hoá chất ra khỏi nạn nhân. Xối rửa liên tục vùng có thể bị bỏng bằng nước sạch trên 20 phút. băng che ép nhẹ nhàng. Chú ý:Phải thấm, lau dung dịch hoá chất đậm đặc trước khi xối, rửa nước.4.10.5. Bỏng do điệnBỏng do hồ quang điện là bỏng rất sâu, khó đánh giá ngay kỳ đầu. Rửa sạch vết thương, chườm lạnh và băng épnhẹ nhàng. 4.10.6. Bỏng mắt do bức xạ hànMắt bị bỏng đau nhức, sưng, kết mạc sung huyếtXử trí: Chườm mát vùng mắt, rửa nhẹ mắt bằng nước sạch, nghỉ ngơi nơi phòng tối. 43BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y4.11 Gãy xương, trật khớp, bong gân 4.11.1. Gãy xươnga. Định nghĩa: Gãy xương là tình trạng thương tổn làm mất tính liên tục của xương do nguyên nhân có thể do chấn thương hoặc do bệnh lý . Mất tính liên tục hoàn toàn gọi là gãy xương hoàn toàn , mất tính liên tục không hoàn toàn gọi là gãy xương không hoàn toàn.b. Phân loại: Gãy xương kín: là loại gãy xương không kèm theo vết thương ở tổ chức phần mềm làm thông ổ gãy với môi trường bên ngoàiGãy xương hở: là loại gãy xương thông qua môi trường bên ngoài qua vết thương ở tổ chức phần mềmc. Biến chứngChoáng do đau.Mất máu (kể cả gãy kín).Tắc mạch máu do mỡ ở tuỷ.Hội chứng chèn ép khoang.Thương tổn mạch máu, thần kinh.Gãy hở và nhiễm trùng.Hội chứng rối loạn dinh dưỡng.Can xấu. Rối loạn chức năng vận động. 44BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y4.11.2. Trật khớp, sai khớpĐịnh nghĩa: là sự sai lệch vị trí của các diện khớp , thường kèm theo thương tổn phần mềm quanh khớp.Triệu chứng lâm sàng :Có thể có sốc ( sai khớp lớn )Tại chỗ : Đau; Hạn chế vận động; Biến dạng chi; Sờ thấy chỏm xương ở vị trí bất thường; Hõm khớp rỗng; Dấu hiệu lò xoX.Quang : chỏm ở ngoài ổ khớp4.11.3. Bong gânĐịnh nghĩa: là thương tổn dây chằng và bao khớp do chấn thương hoặc do cử động quá mức, không kèm theo sai khớp, bán sai khớp hay gãy xương.Triêu chứng lâm sàng:Đau; Hạn chế vận động khớp; Sưng nề , bầm tímCó cử động bất thường do đứt dây chằng (dấu hiệu ngăn kéo , há khớp)X-quang không có gãy xương45BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y4.11.4. Xử trí gãy xương-trật khớp-bong gânVì khó phân biệt ba loại tổn thương gãy xương – baong gân – trật khớp trên nạn nhân cấp cứu ban đầu, nên người cấp cứu có thể xử trí theo nguyên tắc chung như sau:Chống sốc, chống đau, chườm mát.Bất động tạm thời. Băng nẹp cố định chắc chắn nhưng không quá chặt gây chèn ép cản trở lưu thông máu.Kiểm tra xem đầu chi có bị tê, tím tái và mạch cổ tay hoặc cổ chân có còn hay không.Đối với gẫy xương hở, phải xử trí vết thương, cầm máu, chống sốc trước khi thực hiện thao tác bất động tạm thời.Cố định xương cánh tayCố định xương cẳng tayCố định xương cẳng chânCố định xương đùi46BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA YKhông cố ép, đẩy xương bị gãy hở vào vị trí. Không xoa bóp, nắn, kéo chi thể bị tổn thươngChú ý:47BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Ya. Khái niệm chung Đây là loại chấn thương nghiêm trọng.Biến chứng nguy hiểm của chấn thương cột sống là tổn thương thần kinh tuỷ.b. Xử tríKhi chấn thương cột sống được nghĩ đến, người cấp cứu không xoay trở nạn nhân một cách “thô bạo”, không làm di động cột sống. Đặt và cố định nạn nhân vào băng ca hoặc tấm gỗ cứng khi di chuyển. Di dời và nâng nạn nhân như một khúc gỗ.4.12 Chấn thương cột sống 48BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y4.13. Cấp cứu choáng do nóng và say nóng a. Khái niệm chung Choáng do nóng thường xãy ra do rối loạn chức năng điều hoà nhiệt độ của cơ thể làm tăng thân nhiệt cấp. Tình trạng sốc nặng có thể rối loạn thần kinh tri giácthậm chí tử vong. Say nóng do nạn nhân bị mất nước và điện giải qua mồ hôi trong điều kiện lao động quá sức trong môi trường nóngb Xử trí:Đưa nạn nhân ra nơi thoáng mát, cởi quần áo ngoài, quạt mát,lau, chườm mát cơ thể tích cực, cho uống nước chè xanh, nước hoa quả lạnh, dung dịch nước điện giải ORS nếu nạn nhân chưa bị hôn mê, co giật. Gọi Y tế khẩn cấp.49BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y4.14 Các tai nạn lao động đặc biệt4.14.1. Vết thương cắt cụtSau khi sơ cứu đảm bảo sinh tồn cho nạn nhân, làm ngưng chảy máu, chống sốc, người cấp cứu nhớ tìm và bảo quản đoạn chi rời cho đúng cách: rửa bằng nước sạch, quấn trong gạc, cho vào túi nilon, đặt vào bình đá.Thời gian phẫu thuật nối ghép tối ưu là 6 giờ kể từ lúc xảy ra tai nạn (cụt hoàn toàn) (đứt rồi không hoàn toàn)4.14.2. Chấn thương dập nát, vùi lấpKhông cố nhét ruột vào bụng.Không rửa trực tiếp vào vết thương.Dùng bát tô úp vào nơi ruột lòi ra và băng lại.Phòng và hạn chế sốc chấn thương.Gọi cấp cứu và đưa nhanh nạn nhân đến y tế.50BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y4.14.3. Vết thương có dị vậtKhông cố rút dị vật ra.Sát trùng quanh vết thương, Băng lại và không ép vết thương.Phòng và hạn chế sốc.4.14.4. Vết thương nhãn cầuBăng kín cả hai mắt, tránh băng ép.Phòng và hạn chế sốc chấn thương4.14.5. Vết thương do chó cắnRửa sạch vết thương bằng nước và xà phòngBăng che ép nhẹChú ý: tiêm phòng dại51BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y4.14.6. Vết thương do rắn cắnRửa sạch vết thương bằng nước và xà phòngSát trùng vết thương bằng cồn iốt hoặc BêtađinBăng, cố định chiTránh cử động nhiềuKhông trích rạch và hút máu bằng miệngKiểm tra và đảm bảo A, B, C.Đưa đến y tế càng sớm càng tốt4.14.7. Vết thương do côn trùng chíchCố lấy ngòi ra khỏi vết thươngRửa sạch vết thương bằng nước và xà phòngBăng che ép nhẹ, chườm lạnhKiểm tra và đảm bảo A, B, C. Gửi y tế gấp nếu nạn nhân bị sốc phản vệ52BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Ya. Khái niệm chung Nạn nhân phải được sơ cứu xong mới được chuyển đi.Phải vận chuyển nạn nhân nhẹ nhàng.Nạn nhân bị thương nặngbị choáng không được vận chuyển, phải gọi xe cấp cứu đến ngay.Cáng thương: cáng bạt, võng, cánh cửa, ván gỗ, hoặc có thể dùng chõng treCáng 2 mảnh gép (YDC 4 ~ 5,6 triệu/cái) rất hữu dụng trong thực tế khi vận chuyển nạn nhân nặng & trong phòng mổ4.15 Vận chuyển nạn nhân53BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Yb. Đặt nạn nhân lên cángKhông đặt tay vào vết thương.Nạn nhân bị gãy cột sống, chấn thương đầu, gãy chân, vết thương lồng ngực phải có ít nhất 3 người nhấc lên cáng.Một người đỡ đầu và lưng.Một người nâng thân.Một người nâng chi dưới.(Chi dưới gẫy thì một tay đỡ phần trên, một tay đỡ phần dưới chỗ gãy).Theo hiệu lệnh 1,2,3 của người cấp cứu ở đầu rồi cùng nhấc lên, rồi cùng đặt lên cáng.54BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Yc. Tư thế nạn nhân nằm trên cángThường nằm thẳng, hai tay buông xuôi, hai chân duỗi thẳng.nạn nhân chảy máu nặng, choáng nằm đầu thấp.Vết thương sọ não, hàm mặt, bị mê man bất tỉnh nằm đầu nghiêng sang một bên, đầu kê gối.Vết thương ở bụng kê ngực hơi cao, hai đùi gấp nhẹ.Vết thương lồng ngực để nạn nhân nửa nằm nửa ngồi hoặc kê đầu và vai cao lên.d. Khiêng cángHai hoặc bốn ngườiPhải giữ cáng thường xuyên thăng bằng, không lắc lư cáng.Khi lên dốc người đi trước cầm tay cáng, người đi sau nâng cáng.Khi xuống dốc người đi trước nâng cáng lên, người đi sau hạ cáng xuống cho thăng bằng với người đi trước.55BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y56BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA YCác cách băng thông dụng 57BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA YCÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNHĐiều dưỡng hồi sức cấp cứu (dùng cho đào tạo cử nhân điều dưỡng) Mã số Đ.34.z.04. (2011) Nhà xuất bán giáo dục Việt nam. Bộ Y Tế , Tài liệu đào tạo cấp cứu cơ bản, (2014), Nhà xuất bản y học, Hà Nội.Vũ Văn Đính. Nguyên lý cơ bản hồi sức cấp cứu/Hồi sức nội khoa. (2003). NXB Y học.Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Văn Chi, Phùng Nam Lâm: Phân loại nạn nhân cấp cứu theo mức độ ưu tiên. (2004). Tạp chí lâm sàng bệnh viện Bạch mai.Sổ tay cấp cứu tại chỗ trong các cơ sở sản xuất. (2001) Bộ y tế .Điều dưỡng cơ bản (1995) Nhà xuất bản y học.Russell Jones T. Approach to the Emergency Department Patient. (2008). Current D & T Emergency Medicine.Steven Selbst. Pediatric Emergency Medicine Secrets 3rd Edition. (2014) Saunders. Com.Nguyễn Phúc Học. H199 software. (2009).58BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA YCÂU HỎI LƯỢNG GIÁ1.1. Chọn câu đúng nhất ~ với người điều dưỡng, khi hỏi bệnh ngay lúc vào nạn nhân vào viện quan trọng nhất là hỏi:Lý do vào việnThời gian mắc bệnh Lý do chuyển việnTiền sử dị ứng thuốc 1.2. Chọn câu đúng nhất ~ Khi kiểm soát đường thở cho nạn nhân: các việc quan trọng nhất cần phải làmPhải đặt được ống nội khí quản Phải phát hiện và giải phóng dị vật gây tắc nghẽn đường thởTư thế nạn nhânPhải chuẩn bị để bác sĩ mở khí quản ngay 1.3. Chọn câu sai ~ Khi nạn nhân suy hô hấp, xanh tím cầnBóp bóng hỗ trợ ngayTư thế đầu caoThiết lập đường truyền để chuẩn bị truyền thuốc Hút sạch hầu họng và/hoặc móc dị vật59BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y1.4. Chọn câu đúng nhất ~ Khi kiểm soát chảy máu đang diễn ra ở vùng cơ thể dễ bị bỏ sót làBụngNgựcChiSau lưng và tầng sinh môn 1.5. Chọn câu đúng nhất ~ Đánh giá lượng nước cần cho một người lớn(20 + kg cân nặng bênh nhân ) x 20 ml 20 + kg cân nặng nạn nhân x 20 mlKg cân nặng nạn nhân x 50 mlKg cân nặng nạn nhân x 100 ml 1.6. Chọn câu sai ~Những điểm quan trọng cần lưu ý trong thời kỳ đầu xử trí cấp cứ nạn nhân chấn thươngƯu tiên những ván đề liên quan đến tính mạng nạn nhân Điều trị ngay nhưng phải dựa vào chẩn đoán xác định Ưu tiên thu nhập những triệu chứng toàn thân nguy cơ đe dọa tính mạng nạn nhân Không tạo thêm nguy hiểm cho việc vận chuyển và phác đồ điều trị 60BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y 1.7. Sau đây là các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, trừ:Mạch chậmBuồn nônVã mồ hôi lạnh Giãn đồng tử 1.8. Triệu chứng của sốc thần kinh do tổn thương tủy sống, ngoại trừMạch chậm Liệt tứ chi Vã mồ hôi lạnh Buồn nôn 1.9. Tại hiện trường tai nạn sập nhà cao tầng có một nạn nhân trong tình trạng tỉnh, tụ máu dưới da đầu, gãy xương đùi kín, đau bụng vùng mạng sườn phải, mạch nhanh nhỏ 120 lần/phút, HA 70/40 mmHg; hãy chọn loại biển đeo cho nạn nhân :ĐenĐỏ VàngXanh 61BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y10. nạn nhân nam 65 tuổi vào viện vì đau ngực, khám thấy tỉnh, đau dữ dội vùng ngực trái, tim 120 lần/phút, HA 90/60 mmHg; hãy phân đúng nhóm nạn nhân là:Cấp cứu khẩn cấp Nặng – cần được đánh giá đầy đủNhóm cần theo dõi phát hiện tình tạng cấp cứu sắp xảy raKhông có tình trạng cấp cứu 11. Một vụ tai nạn ôto có 30 nạn nhân cần được cấp cứu, trong đó có một nạn nhân trong tình trạng: hôn mê sâu Glasgow 3 điểm, gãy xương đùi, tụt huyết áp; hãy chọn cách xử trí đúng với nạn nhân này:Vận chuyển ngay đến bệnh việnSơ cứu rồi mới vận chuyển Không can thiệp gì Tập trung can thiệp tích cực tại hiện trường 1.12 Chọn câu sai ~ cấp cứu ban đầu: Là sự hỗ trợ và can thiệp của người cấp cứu với người bị nạn, bị thương tích, bị bệnh cấp tính. Là để cứu sống nạn nhân, hoặc làm hạn chế những nguy hiểm đe dọa người bệnh, hoặc ngăn không cho tình trạng xấu đi.Khi phát hiện nạn nhân ở hiện trường, phải tiến hành các biện pháp xử trí cấp cứu ban đầu cho nạn nhân.Thời gian là tối quan trọng trong xử trí cấp cứu. Cấp cứu ban đầu có vai trò rất quan trọng, quyết định sự sống chết người bị nạn, 62BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y1.13 Đánh giá ban đầu và kiểm soát các chức năng sống theo trình tự các bước được đặt tên theo trình tự ABCDE, (Airway – Breathing – Circulation – Disable – Exposure)A. ĐúngB. Sai 1.14 Chọn câu sai ~ Tư thế nạn nhân nên đặt trong cấp cứu ban đầu:A. Tư thế nằm nghiêng an toàn cho nạn nhân hôn mê chưa được can thiệp.B. Tư thế nằm ngửa ưỡn cổ cho nạn nhân đang cấp cứu ngừng tim.C. Tư thế Fowler cho nạn nhân suy hô hấp, phù não, tai biến mạch não.D.Tư thế ngồi thõng chân (không đỡ bàn chân) cho nạn nhân phù phổi cấp. 1.15 Chọn đúng/sai ~ Đặt Nội khí quản trong cấp cứu ban đầu: Không nên vội đặt nội khí quản ngay mà cần kiểm tra chắc chắn nạn nhân không bị tràn khí màng phổi áp lực hoặc bị ép tim cấp.A. Đúng B. Sai 1.16 Chọn đúng/sai ~ Đặt Nội khí quản trong cấp cứu ban đầu: Nên chọn đặt ống NKQ qua mũi, nhất là trong những trường hợp nghi ngờ nạn nhân có thể bị vỡ nền sọ,A. Đúng B. Sai 63BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y1.17 Chọn câu sai – chỉ định đặt NKQ trong cấp cứu ban đầu, gồm các trường hợp sau:A. Cần bảo vệ đường thởB. Suy hô hấp hoặc sốcC. Điểm Glasgow 95%...thì phải tiến hành thông khí nhân tạo.A. Đúng B. Sai 64BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y1.21 Chọn đúng/sai: Trong cấp cứu ban đầu có thể sơ bộ đánh giá CVP bằng cách cho nạn nhân nằm thẳng, theo dõi tĩnh mạch cảnh: Tĩnh mạch cảnh xẹp: CVP thấp, thường kèm theo huyết áp thấp. Tĩnh mạch cảnh nổi: CVP tăng,A. Đúng B. Sai 1.22 Chọn đúng/sai: Trong cấp cứu ban đầu có thể xác định xem lượng máu và dịch truyền có đủ hay không bằng cách cho nạn nhân ngồi dậy, theo dõi trong 10 phút nếu huyết áp lại tụt xuống thì đó là lượng dịch và máu truyền chưa đủ để hồi phục thể tích máu.A. Đúng B. Sai 1.23 Chọn đúng / sai ~ Các dấu hiệu có liên quan đến bệnh lý được nạn nhân hay người thân của nạn nhân tường trình được gọi là các triệu chứng khách quan?A. Đúng B. Sai1.24 Chọn đúng / sai ~ Những người bị cấp cứu hay chấn thương đa phần đều không có khả năng nói chuyện được nên cần cố gắng lấy thông tin từ đội cấp cứu, người chứng kiến và người nhà?A. Đúng B. Sai65BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y1.25 Chọn đúng / sai ~ Tổn thương hoặc bệnh tật không những gây ra các thay đổi sinh lý mà còn gây ra các thay đổi tâm lý cho nạn nhân và gia đình họ. Do đó người cán bộ y tế ắng nghe, giải thích và thông cảm chia xẻ với nạn nhân và người nhà họ bằng cử chỉ, thái độ ân cần và dùng ngôn ngữ thông dụng mà họ có khả năng hiểu đượcA. Đúng B. Sai1.26 Chọn câu sai: Cơn rối loạn hoảng sợ (panic disorder) là cơn hoảng sợ kịch phát có một giai đoạn sợ hãi rất mạnh mẽ, xuất hiện và phát triển nhanh chóng trong khoảng 10 phút, với 4 triệu chứng sau:A. Mạch loạn, đánh trống ngực dữ dội (cảm thấy vỡ tung lồng ngực).B. Ra nhiều mồ hôI như tắm, mặc dù thời tiết không nóng.C. Run tay, run chân nên nạn nhân thường gục ngay xuống đất.D. Cảm giác nghẹt thở như bị ai bóp cổ gây khó thở, thiếu không khí1.27 Chọn câu sai: Cơn rối loạn hoảng sợ (panic disorder) là cơn hoảng sợ kịch phát có một giai đoạn sợ hãi rất mạnh mẽ, xuất hiện và phát triển nhanh chóng trong khoảng 10 phút, Khi cơn rối loạn hoảng sợ xuất hiện thì cần làm các biện pháp sau:Ngồi tại chỗ cho đến khi cơn hoảng sợ qua đi.Tập trung vào việc chế ngự lo âu song không cần quan tâm đến các triệu chứng về cơ thể.Tiến hành tăng nhịp thở làm giảm các triệu chứng cơ thể này.Các nhóm tự giúp đỡ lẫn nhau có thể giúp nạn nhân chế ngự được cơn hoảng sợ và vượt qua được cơn sợ hãi của mình66BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y1.28 Chọn câu đúng: Cấp cứu ban đầu là sự chẩn đoán và xử trí ban đầu của người cấp cứu với người bị nạn, bị thương tích, bị bệnh cấp tính.Cấp cứu ban đầu là sự hỗ trợ và xử trí ban đầu của người cấp cứu với người bị nạn, bị thương tích, bị bệnh cấp tính.Cấp cứu ban đầu là sự hỗ trợ và can thiệp ban đầu của người cấp cứu với người bị nạn, bị thương tích, bị bệnh cấp tính.Cấp cứu ban đầu là sự phân loại và can thiệp ban đầu của người cấp cứu với người bị nạn, bị thương tích, bị bệnh cấp tính.1.29 Chọn câu đúng ~ Mục đích của cấp cứu ban đầu là: Để cứu sống nạn nhân, làm hạn chế những nguy hiểm đe dọa người bệnh, trực tiếp ngăn không cho tình trạng xấu đi, thúc đẩy quá trình hồi phục Để cứu sống nạn nhân, hoặc làm hạn chế những nguy hiểm đe dọa người bệnh, hoặc ngăn không cho tình trạng xấu đi, thúc đẩy quá trình hồi phụcĐể cứu sống nạn nhân, ngăn ngừa hạn chế những nguy hiểm đe dọa người bệnh, giúp ngăn không cho tình trạng xấu đi, thúc đẩy quá trình hồi phụcĐể cứu trợ nạn nhân, hoặc làm hạn chế những nguy hiểm đe dọa người bệnh, hoặc ngăn không cho tình trạng xấu đi, thúc đẩy quá trình hồi phục67BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN - KHOA Y1.30 Chọn câu sai ~ Các biện pháp để bảo vệ não trong cấp cứu ban đầu gồm có:Cung cấp oxy cho cơ thể (hồi sức cấp cứu).Cung cấp các thuốc bảo vệ thần kinh.Chống phù não và tăng áp lực nội sọ.Hồi sức tuần hoàn, điều chỉnh nước và điện giải1.1A, 1.2B, 1.3C, 1.4D, 1.5A, 1.6B, 1.7C, 1.8D, 1.9B, 1.10A, 1.11C, 1.12A, 1.13C, 1.14D, 1.15A, 1.16B, 1.17D, 1.18A, 1.19B, 1.20A, 1.21A, 1.22A, 1.23B, 1.24A, 1.25A, 1.26A, 1.27C, 1.28C, 1.29B, 1.30C.
File đính kèm:
- bai_giang_dieu_duong_hoi_suc_cap_cuu_danh_gia_va_xu_tri_tron.pptx