Bài giảng Nông nghiệp - Chương 4: Chọn tạo giống nhóm cây lấy củ

Tóm tắt Bài giảng Nông nghiệp - Chương 4: Chọn tạo giống nhóm cây lấy củ: ...i I. trifida là 2x, 3x, 4x, và 6x. Chi Ipomoea là một trong những chi lớn nhất trong họ với khoảng trên 500 loài, gồm có các dạng thân thảo, thân bụi và cả thân gỗ. 4.1.3. Đặc điểm thực vật học a. Thân, cành:  Cây thân thảo dạng dây leo, thân bò nằm ngang hoặc thân đứng.  Thân g...đã tìm ra hoạt động của enzym này do 2 gen quy định. Đa số các tính trạng nông học chính ở khoai lang đều là các tính trạng số lượng. Nhân biết có 03 QTL liên kết với dạng củ, 01 QTL liên kết với tính trạng số rễ. 4.1.5. Mục tiêu chọn tạo giống a. Sử dụng làm lương thực:  Nhằm đạt...n giống khoai lang trên nhiều tính trạng như năng suất, hàm lượng một số chất: tinh bột, đường thô hay các carotenoid. Đột biến bằng tác nhân vật lý còn có thể cải tiến tính cảm quang. Tác nhân đột biến vậy lý hay được sử dụng là tia X và tia gamma từ nguồn Co60. Bộ phận xử lí thích h...

pdf80 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Nông nghiệp - Chương 4: Chọn tạo giống nhóm cây lấy củ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 dùng để chế biến các 
mon ăn (rau luộc, rau sào). 
• Làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến: Dùng làm 
rượu, cồn, bánh mì, mứt, xiro, mì miến 
• Làm thức ăn gia súc: Thân lá và củ nhỏ 
Bảng 5.1: Thành phần dinh dưỡng trong củ khoai lang tươi 
Thành phần Đơn vị A B C D E 
Nước % 70,0 73,0 59,1 – 77,7 68 - 70 70,0 
Protein g/100g 1,0 2,0 2,0 – 2,9 4,13 - 
Lipid tổng số g/100g 0 0 0,3 – 0,8 0,87 - 
Cholesterol g/100g 0 - - - - 
Carbohydrate g/100g 28,0 24,0 13,4 – 29,2 90,13 33,5 
Chất xơ g/100g 2,6 3,0 1,3 – 3,8 2,19 2,9 
Ash g/100g 0,9 1,0 0,6 – 1,7 2,68 1,0 
Năng lượng Kcal/100g 114,0 105,0 110,0 – 125,0 - - 
Các khoáng chất 
Potassium mg/100g 340,0 204,0 273,0 - 420,0 
Phosforus mg/100g 36,0 28,0 49,0 - - 
Calcium mg/100g 21,0 22,0 30,0 - - 
Magnesium mg/100g 17,0 10,0 24,0 - - 
Sodium mg/100g 9,0 13,0 13,0 - - 
Iron mg/100g 0,4 1,0 0,8 - - 
Manganese mg/100g 0,2 - - - - 
Zine mg/100g 0,2 - - - - 
Copper mg/100g 0,11 - - - - 
Selenium mg/100g - 1,0 - - - 
Sulfur mg/100g - - 26,0 - - 
Các Vitamin 
Thiamine mg/100g 0,06 - 0,1 - - 
Riboflavin mg/100g < 0,02 - 0,06 - - 
Ascorbic acid mg/100g - 23,0 25,0 - 40,0 40,0 - 
ß- carotene mg/100g - - 1,0 - 12,0 0,514 0,682 
 Tình hình sản xuất khoai lang ở Việt Nam 
 Khoai lang là cây lương thực quan trọng, đứng thứ 3 sau 
lúa và ngô. Ở những vùng sản xuất lúa gặp khó khăn, 
vùng đất bạc màu, đất cát ven biểnkhoai lang đã chiếm 
vị trí ngang hoặc cao hơn sản xuất lúa. 
 Khoai lang được trồng phổ biến ở cả 8 vùng sản xuất 
nông nghiệp ở nước ta. 
 Diện tích trồng khoai lang cả nước ( 2001): 244.600 ha; 
Năng suất 67,7 tạ/ha; Sản lượng 1.655.000 tấn. 
 Trong đó Nghệ An có diện tích trồng khoai lang lớn nhất 
30300 ha. Năng suất cao nhất Vĩnh Long 263,3 tạ/ha. 
4.1.2. Nguồn gốc, phân loại và đa dạng khoai lang 
a. Nguồn gốc 
 Những bằng chứng khảo cổ, ngô ngữ và lịch sử đến nay chỉ ra 
rằng khoai lang có nguồn gốc từ Trung Mỹ, Taay Bắc và Nam Mỹ. 
 Mức độ đa dạng lớn nhất nguồn gen của khoai lang là Columbia, 
Ecuador, Guatemala và Peru (CARDI, 2010). 
 Những nghiên cứu marker phân tử gần đây gợi ý rằng khoai lang 
có nguồn gốc từ Trung Mỹ (Gichuki et al., 2003). 
 Khoai lang trồng cách đây khoảng 3000 năm trước công nguyên 
sau đó phổ biến khắp thế giới bao gồm vùng Nhiệt đới và Châu 
Phi. (Bester và Louw, 1992). 
Hình 1-12 Phát tán và phân bố của cây khoai lang 
(Nguồn Caroline Roullier và cs, 2012) 
b. Đa dạng nguồn gen khoai lang 
Bảng 5.2: Chỉ dẫn địa lý các mẫu giống khoai lang trong ngân hàng gen tại CIP 
Khu vực và nước 
Số lượng 
mẫu 
Khu vực và nước Số lượng mẫu 
Châu Mỹ 
Argentina (ARG) 106 Bolivia (BOL) 78 
Brazil (BRA) 149 Chile (CHL) 1 
Colombia (COL) 174 Ecuador (ECU) 172 
Peru (PER) 1.099 Paraguay (PRY) 73 
Uruguay (URY) 2 Venezuela (VEN) 86 
Panama (PAN) 47 Costa Rica (CRI) 40 
Nicaragua (NIC) 11 Honduras (HND) 8 
Cuba (CUB 207 Dominican Republic (DOM) 114 
Jamaica (JAM) 52 Puerto Rico (PRI) 38 
Saint Vincent (VCT) 10 Guatemala (GTM) 100 
Mexico (MEX) 22 United States (USA) 212 
Châu Phi 
Burudi (BDI) 5 Cameroon (CMR) 4 
Ai Cập (EGY) 2 Madagascar (MDG) 2 
Kenya (KEN) 2 Nigeria (NGA) 18 
Rwanda (RWA) 4 Nam Phi (ZAF) 2 
Uganda (UGA) 4 
Bảng 5.2: Chỉ dẫn địa lý các mẫu giống khoai lang trong ngân hàng gen tại CIP 
Khu vực và nước Số lượng mẫu Khu vực và nước Số lượng mẫu 
Châu Á 
Bangladesh (BGD) 4 Burma (BUR) 3 
China (CHN) 38 Morocco (MOR) 1 
Hong Kong (HKG) 1 Korea (KOR) 10 
Indonesia (IDN) 31 Japan (JPN) 142 
Lào (LAO) 8 Malaysia (MYS) 12 
Phillipines (PHL) 51 Papua New Guinea (PNG) 474 
Singapore (SGP) 3 Sri Lanka (LKA) 5 
Taiwain (TWN) 324 Thailand (THA) 94 
Việt Nam (VNM) 2 Australia (AUS) 3 
Cook Islands (COK) 6 Fiji (FJI) 4 
New Caledonia (NCL) 2 New Hebrides (NHB) 2 
New Zealand (NZL) 7 Solomom Island (SLB) 63 
Tonga (TON) 18 Niue (NIU) 5 
Khu vực khác 
Nước không rõ 11 Các dạng lai từ Peru 282 
Các dạng lai từ AVRDC 38 Các dạng lai IITA 1.038 
Tổng 5.526 
c. Phân loại 
Khoai lang (Ipomoea batatas L. Lam) thuộc họ Bìm bìm 
(Convolvulaceae), trong họ có 50 chi và hơn 1000 loài, chỉ có loài I. 
batatas là có giá trị kinh tế quan trọng. 
Khoai lang thuộc chi Ipomoea, chi phụ Eriospermum, phân chi 
Eriospermum, nhóm Batatas, loài Ipomoea batatas (L.) Lam. 
Trong họ Convolvulaceae ước tính có 400 loài Ipomoea hoang dại, nhóm 
Batatas có 13 loài dại có liên quan với khoai lang là: 
I. cordatotriloba (= I. trichocarpa) I. ramosissima 
I. cynanchifolia I. tabascana 
I. grandifolia I. tenuissima 
I. lacunosa I. trifida 
I. x leucantha I. triloba 
I littoralis I. umbraticola 
I. tiliacea 
Số nhiễm sắc thể (NST) của khoai lang 2n = 6x = 90. Điều này 
chỉ ra rằng cây lục bội với bộ NST cơ bản x = 15. 
Trong các loài dại I. tabascana và I. tiliacea là tứ bội 2n = 4x 
= 60. Các loài khác lưỡng bội 2n = 2x = 30. 
Các loài đa bội là I. cordatotriloba là 2x và 4x, loài I. trifida là 
2x, 3x, 4x, và 6x. 
Chi Ipomoea là một trong những chi lớn nhất trong họ với 
khoảng trên 500 loài, gồm có các dạng thân thảo, thân bụi và 
cả thân gỗ. 
4.1.3. Đặc điểm thực vật học 
a. Thân, cành: 
 Cây thân thảo dạng dây leo, thân bò nằm ngang hoặc thân 
đứng. 
 Thân gồm thân chính và nhánh 
 Thân khoai lang dài ngắn khác nhau tuỳ giống và tuỳ điều 
kiện chăm sóc, canh tác. 
 Trên thân có nhiều lóng (đốt), ở các đốt này có thể có các 
rễ mọc ra. 
 Tiết diện thân khoai lang thường tròn hoặc có cạnh. 
Màu sắc thân: trắng vàng, xanh đậm, xanh nhạt. 
 Trên thân có lông hoặc không. 
b. Lá khoai lang: 
 Hình dạng lá phụ thuộc vào giống có thể là: hình 
tim, mũi mác, có khía (khía nông hoặc sâu). 
 Màu lá: màu vàng nhạt, xanh, xanh đậm 
 Lá mọc cách, có cuống dài (trên dưới 10 cm). Nhờ 
có cuống dài mà lá khoai lang có thể xoay chuyển 
phiến lá ra ngoài ánh sáng mặt trời. 
c. Hoa 
 Khoai lang ra nụ hoa khoảng 20-30 ngày sau trồng trong điều 
kiện ngày ngắn. Từ khi có nụ đến khi trổ khoảng 20-30 ngày. 
 Hoa giống hoa bìm bìm hình chuông có cuống dài. Hoa thường 
mọc ở nách là hoặc đầu ngọn thân moc riêng rẽ hay thành chùm 
3-7 hoa. 
 Tràng hoa hình phễu màu hồng tía cánh hoa dính liền. Mỗi hoa 
có 1 nhị cái và 5 nhị đực không đều nhau và đều thấp hơn nhị 
cái. 
 Sau khi nở hoa nhị đực mới tung phấn. Phấn chín chậm, cầu tạo 
lại không thuận lợi cho tự thụ phấn, nên thường trong những 
quả đậu, tỉ lệ tự thụ phấn khoảng 10%, còn 90% thụ phấn khác 
cây, khác hoa. Thụ phấn tốt nhất vào khoảng 8-9h 
Hoa khoai lang 
d. Quả và hạt khai lang. 
• Quả khoai lang thuộc dạng quả sóc, hình tròn. Sau khi 
thụ tinh khoảng 1-2 tháng thì quả chín. Khi quả chín, quả 
tự tách làm hạt bắn ra ngoài. 
• Mỗi quả có từ 1-4 hạt màu nâu đen, hay hình bầu dục hay 
đa giác, vỏ hạt cứng, khi reo cần phải xử lí hạt để hạt 
chóng mọc ngâm trong nước nóng 50oC trong 3-4h để 
phá ngủ nghỉ của hạt. 
e. Củ khoai lang 
 Củ khoai lang do rễ củ hình thành 
 Củ có thể có đặc điểm khác nhau tuỳ giống: Củ có thể 
màu đỏ, màu trắng, màu tím hay màu vàng 
 Củ khoai lang được hình thành và phát triển qua hai 
giai đoạn, giai đoạn phân hoá bên trong rễ củ và giai 
đoạn phát triển (phình to) của củ. 
 Thời kì tạo củ và phát triển của củ quyết định mạnh 
mẽ đến năng suất và phẩm chất của củ. 
f.Rễ cây khoai lang 
Ở hom giâm thì: 
 Hom bắt đầu bén rễ từ 5-15 ngày sau khi giâm. 
 Rễ đầu tiên có ở mắt thứ hai gần mặt đất, sau đó đến 
những mắt kế tiếp. Những rễ mọc gần mặt đất to mập sẽ 
dễ cho củ sau này. 
 Rễ có thể lan rộng 110 cm và sâu đến 180cm khi gặp đất 
xốp, đủ ẩm. 
 Ở cây con (gieo hột): Sau 3-5 ngày cây ra rễ chính, 5-7 
ngày sau sẽ ra rễ phụ. 
Về hình dáng và kích thước, khoai lang có 3 loại rễ: 
 Rễ phụ: 
 Đặc điểm: Nhỏ, trắng, thường phát triển ở lớp đất mặt, 
mọc nhiều nhất trong 2 tháng đầu 
 Nhiệm vụ: Hút nước và dinh dưỡng cho cây phát triển. 
 Tuy nhiên trong giai đoạn tạo củ, nếu nhiều rễ phụ năng 
suất củ sẽ giảm 
 Rễ đực: 
 Là rễ có khả năng cho củ nhưng gặp điều kiện bất thuận 
nên không phát triển được. 
 Đây là loại rễ vô dụng tiêu hao chất dinh dưỡng nuôi cây. 
 Rễ củ: 
 Thời gian tạo rễ củ thay đổi tuỳ giống và môi 
trường. 
 Giống ngắn ngày là 30-35 ngày sau trồng, giống 
muộn là 40-50 ngày. 
 Rễ củ được tạo ở lớp mặt (sâu 10-25 cm), trên 
những hom gần mặt đất (mắt thứ 2-4). 
4.1.4. Di truyền của một số tính trạng của khoai lang 
Bảng 5.3: Giá trị hệ số di truyền của một số tính trạng ở khoai lang 
Tính trạng 
Hệ số di truyền 
Nghĩa rộng Nghĩa hẹp 
Khối lượng củ 0,71 0,25 - 0,57 
Số lượng rễ 0,4 - 0,83 0,24 - 0,43 
Hàm lượng chất khô 0,93 0,48 - 0,65 
Hàm lượng tinh bột thô - 0,57 
Chất xơ - 0,47 
Protein thô - 0,57 
Màu sắc vỏ củ 0,97 0,81 
Nứt củ (do tăng trưởng) 0,76 0,37-0,51 
Màu thịt củ 0,97 0,53 - 0,66 
Phản ứng với bệnh héo gốc (Fusarium Wild) 0,96 0,5 - 0,89 
Kháng bệnh thối rễ - 0,75 
Tổn thương rễ 0,84 - 
Tổn thương thân 0,79 - 
Khả năng kháng virus 0,48 - 0,95 - 
Hàm lượng Fe 0,74 - 
Hàm lượng Zn 0,82 - 
Di truyền một số tính trạng của củ như vỏ củ màu nâu (B) và vỏ củ 
màu nhạt (r). 
Màu trắng của thịt củ trội không hoàn toàn so với màu cam. 
Hoạt động của ß-amylase trong rễ củ đã tìm ra hoạt động của 
enzym này do 2 gen quy định. 
Đa số các tính trạng nông học chính ở khoai lang đều là các tính 
trạng số lượng. 
Nhân biết có 03 QTL liên kết với dạng củ, 01 QTL liên kết với tính 
trạng số rễ. 
4.1.5. Mục tiêu chọn tạo giống 
a. Sử dụng làm lương thực: 
 Nhằm đạt mục tiêu năng suất càng cao càng tốt, chú ý 
đến hàm lượng tinh bột trong củ. 
 Mục tiêu cụ thể: rút ngắn thời gian sinh trưởng, các giống 
có khả năng. 
 Thâm canh cao, tăng cường khả năng chống chịu được 
một số sâu bệnh. 
2. Sử dụng làm cây thực phẩm: 
• Có thể lấy lá làm rau nên chọn cây khoai lang lấy lá 
(cây trẻ lâu, phân nhánh nhiều, ra lá nhanh); ngoài 
lá thì củ cây khoai lang cũng có thể làm rau. 
• Sử dụng ăn tươi: củ khoai lang phải có độ ngọt 
nhất định (hàm lượng đường và tinh bột cân đối). 
• Sử dụng làm khoai quà: khoai ngọt, khoai vôi 
3. Sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến: 
 Làm nguyên liệu cho ngành bánh kẹo: 
 Làm sản phẩm đóng hộp: chất lượng củ là điều quan 
trọng nhất (cân đối tinh bột và đường, ngoài ra còn có 
thêm các loại vitamin). 
 Là nguyên liệu chính để làm miến (chú ý đến hàm lượng 
Decterin để tăng độ dai cho sợi miến). 
 Khoai lang cũng có tiềm năng lớn trong ngành sản xuất 
rượu, làm bánh mỳ, nước giải khát không chứa cồn. 
4. Hiện nay cây khoai lang còn được phát triển theo 1 số hướng mới 
như: Khoai lang cảnh, tổ chức gây đột biến làm thay đổi màu sắc 
hình dạng lá, hoa 
4.1.6. Quỹ gen 
Tại Trung tâm di truyền thực vật lưu giữ 534 mẫu 
giống khoai lang. 
Trung tâm Nghiên cứu Thực Nghiệm Nông nghiệp 
Hưng Lộc 
Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh 
Viện Cây lương thực & CTP 
Viện KHKT NN miền Nam 
Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam 
 Tại miền Bắc đã sưu tập khoảng 700 giống khoai địa phương 
và nhập nội, gồm 4 nhóm chính: 
 Năng suất cao phẩm chất kém: Hồng Quang, Bất Luận Xuân 
Năng suất: 18-25tạ/ha, protein thấp (0.89-0.95%), nhiều 
nước chỉ dùng cho chăn nuôi. 
 Nhóm năng suất phẩm chất tốt: Lim (Bắc Ninh), Bông thuyền 
(Nghệ An), Chiêm, LượngNăng suất: 15-20tạ/ha, có 21-26% 
tinh bột, 1,63-1,87% protein. 
 Nhóm năng suất thấp phẩm chất tốt: Nghệ, Vỏ Vàng, Ruột đỏ 
 Nhóm năng xuất phẩm chất kém: Sương, Chiêm Ngạn.. 
 Ở Miền Nam trước năm 1970 cũng đã có hơn 40 giống địa 
phương được sưu tập, trắc nghiệm, và nhiều dòng có triển 
vọng. 
4.1.7. Các phương pháp chọn giống khoai lang 
Những nghiên cứu ở các phần trên cho thấy khoai lang là cây sinh 
sản hữu tính nhưng nhân giống vô tính bằng củ hoặc đoạn thân, 
Khoai lang trồng là cây có bộ NST lục bội, có hiện tượng tự bất 
hợp, hạt có khả năng ngủ nghỉ. 
Những đặc điểm, tính trạng và di truyền của khoai lang như đã đề 
cập là cơ sở đưa ra các phương pháp chọn tạo giống đang sử dụng 
hiện nay chủ yếu là: 
1.Chọn dòng vô tính 
2.Lai hữu tính 
3.Lai tế bào sô ma 
4.Đột biến 
5.Chuyển gen 
•Phương pháp 1: Chọn dòng vô tính 
Hình 5.3. Chọn dòng vô tính khoai lang (nguồn Cristina Fonseca và cs., 1994) 
•Phương pháp 2: Lai và chọn dòng vô tính 
Hình 5.4. Sơ đồ 
tổng quát chọn 
giống của các 
cây trồng nhân 
vô tính 
(nguồn Becker, 1992) 
Hình 5.5. Đề xuất chọn giống khoai lang hiệu quả (nguồn CIP, 1989) 
Hình 5.6. Sơ đồ phương pháp chọn lọc chu kỳ phát triển quần thể cho lai ở khoai lang 
(nguồn Wolfgang J. Grüneberg, 2013) 
Hình 5.7. Quá trình lai tạo giống khoai lang ở Nhật Bản (nguồn CIP, 1989) 
•Phương pháp 3: Đa giao tạo giống khoai lang 
Hình 5.8. Các bước chọn tạo giống khoai lang bằng đa giao (nguồn Jill E. Wilson và cs, 1989) 
•Phương pháp 4: Phương pháp đột biến 
Khoai lang có mức độ đa bội thể lớn dẫn đến phân ly các tính trạng 
rất phức tạp, thêm vào đó, khó ra hoa và rào cản tự bất hợp và bất 
hợp cũng gây nhiều hạn chế cho phương pháp lai (Ahn và cs., 
2002). 
Chọn giống đột biến trên khoai lang chủ yếu dựa vào 2 nguồn: đột 
biến tự nhiên và đột biến nhân tạo nhờ các tia phóng xạ. 
Đột biến tự nhiên ở khoai lang xảy ra với tần số khá lớn và thường 
quan sát thấy biến đổi về một số tính trạng chất lượng như màu 
sắc vỏ củ và thịt củ; tần số đột biến trên các yếu tố cấu thành 
năng suất là tương đối thấp. 
Đột biến dựa vào tác nhân vật lý (tia phóng xạ) do có tác động 
mạnh hơn nên có thể cải tiến giống khoai lang trên nhiều tính 
trạng như năng suất, hàm lượng một số chất: tinh bột, đường thô 
hay các carotenoid. 
Đột biến bằng tác nhân vật lý còn có thể cải tiến tính cảm quang. 
Tác nhân đột biến vậy lý hay được sử dụng là tia X và tia gamma 
từ nguồn Co60. 
Bộ phận xử lí thích hợp nhất là mầm nách, đỉnh sinh trưởng. 
Chiếu xạ nguồn 60Co với liều lượng 30, 50 và 70 Gy. 
Các mầm nách sau khi xử lý cắt thành các đoạn, mỗi đoạn 2 – 3 
lóng đốt và trồng ngay ra ngoài đất, phủ bằng vải polyvinyl để giữ 
ẩm. 
Những mầm sống sót được nhân bằng nuôi cấy đỉnh sinh trưởng, 
hoặc sử dụng cho xử lý tiếp phóng xạ lần 2 
Nhân giống lấy từ nuôi cấy in vitro hoặc trực tiếp trên từ các mần 
xử lý trồng ra ngoài đất. 
Đánh giá sau trồng về các tính trạng của củ như số củ, dạng củ, 
kích thước củ. 
Phân tích DNA sử dụng marker phân tử, phân tích hàm lượng tinh 
bột, đường trong củ bằng phương pháp hóa sinh. 
•Một số công cụ mới trong chọn giống khoai lang 
Ngày nay, trên cơ sở những tiến bộ của di truyền phân tử được ứng 
dụng trong chọn tạo giống khoai lang như: 
Lai tế bào soma 
Gây đột biến tế bào soma 
Chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử 
Chuyển gen 
Một số giống khoai lang được trồng phổ biến ở Việt Nam 
1. Giống khoai lang Hoàng Long 
 Nguồn gốc Trung Quốc nhập nội vào Việt Nam năm 1968. 
 Giống do Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tuyển chọn 
và giới thiệu (Hoàng Kim, Nguyễn Thị Thủy, 1981). 
 Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống năm 1981. 
 Thời gian sinh trưởng 85-95 ngày. 
 Năng suất củ tươi 15 – 27 tấn/ ha, tỷ lệ chất khô 27-30%, chất 
lượng củ luộc khá, vỏ củ màu hồng sẫm, thịt củ màu vàng cam, 
dạng củ đều đẹp, dây xanh tím phủ luống gọn, mức độ nhiễm 
sùng và sâu đục dây trung bình. 
2. Giống khoai lang Hưng Lộc (HL4) 
 HL4 là giống khoai lang phổ biến ở vùng Đông Nam Bộ. 
 Nguồn gốc Việt Nam. HL4 là giống lai [khoai Gạo x Bí 
Dalat] x Tai Nung 57 do Trung tâm Nghiên cứu Thực 
Nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc tạo chọn và giới thiệu 
(Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Kim 1987). 
 Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống năm 1987. 
 Thời gian sinh trưởng 85-95 ngày. 
 Năng suất củ tươi 18 – 33 tấn/ ha, tỷ lệ chất khô 27-30%, 
chất lượng củ luộc khá, vỏ củ màu đỏ, thịt củ màu cam 
đậm, dạng củ đẹp, dây xanh phủ luống gọn, mức độ nhiễm 
sùng trung bình, nhiễm nhẹ sâu đục dây. 
3. Giống khoai lang HL518 
 Giống HL518 do Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông 
nghiệp Hưng Lộc chọn tạo và giới thiệu từ tổ hợp Kokey 14 
polycross nguồn gốc Nhật Bản = CIP92031 = HL518. 
 Giống đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công 
nhận giống năm 1997; hiện phổ biến trong sản xuất phía Nam 
và bán nhiều ở các siêu thị. 
 Thời gian sinh trưởng: 95 -110 ngày. 
 Năng suất củ tươi: 17-32 tấn/ha, tỷ lệ chất khô 27-30%. chất 
lượng củ luộc ngon, vỏ củ màu đỏ đậm, thịt củ màu cam đậm, 
dạng củ đều đẹp, dây xanh tím, nhiễm nhẹ sùng, hà và sâu đục 
dây. 
4. Giống khoai lang Kokey 14 
 Giống Kokey 14 có nguồn gốc Nhật Bản do Trung tâm Nghiên 
cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc nhập nội năm 1997. 
 Thời gian sinh trưởng: 110-120 ngày. 
 Năng suất củ tươi: 15-34. tấn/ha; tỷ lệ chất khô 29-31%. 
 Chất lượng củ luộc ngon, vỏ củ màu đỏ, thịt củ màu vàng cam, 
dạng củ đều đẹp, dây xanh, nhiễm nhẹ sâu đục dây (Omphisia 
anastomosalis) virus xoăn lá (feathery mottle virus), bệnh đốm 
lá (leaf spot: Cercospora sp), bệnh ghẻ (scab) và hà khoai lang 
(Condorus sp). 
5. Giống Murasa Kimasari 
 Có nguồn gốc Nhật Bản, do Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm 
Nông nghiệp Hưng Lộc nhập nội năm 1994. 
 Giống tuyển chọn và giới thiệu năm 2002 và hiện được trồng ở 
vùng đồng bằng sông Cửu Long. 
 Thời gian sinh trưởng: 105-110 ngày. 
 Năng suất củ tươi: 10-22. tỷ lệ chất khô 27-30%. 
 Chất lượng củ luộc khá ngon, vỏ củ màu tím sẫm, thịt củ màu 
tím đậm, dạng củ đều đẹp, dây tím xanh, nhiễm nhẹ sùng và sâu 
đục dây. 
6. Giống khoai lang HL284 
 Thuộc nhóm giống khoai lang tỷ lệ chất khô cao, nhiều bột. 
 Nguồn gốc AVRDC (Đài Loan) /Japan. 
 Giống do Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp 
Hưng Lộc nhập nội, tuyển chọn và đề nghị khảo nghiệm năm 
2000. 
 Thời gian sinh trưởng 90-105 ngày. 
 Năng suất củ tươi 18 – 29 tấn/ ha, tỷ lệ chất khô 28-31%, chất 
lượng củ luộc khá, độ bột nhiều hơn độ dẽo, vỏ củ màu trắng, 
thịt củ màu trắng kem, dạng củ đều, dây xanh, nhiễm sùng và 
sâu đục dây trung bình. 
7. Giống khoai lang KB1 
 Là giống khoai lang hiện đang phát triển ở vùng đồng bằng sông 
Hồng. 
 Giống do Viện Cây Lương thực Cây Thực phẩm tuyển chọn và 
giới thiệu. 
 Bộ Nông nghiệp và PTNT đã công nhận giống năm 2004. 
 Thời gian sinh trưởng 95 -100 ngày. 
 Năng suất củ tươi 22 – 32 tấn/ ha, tỷ lệ chất khô 27-29%, chất 
lượng củ luộc khá, vỏ củ màu hồng cam, thịt củ màu cam đậm, 
dạng củ hơi tròn, dây xanh, ngọn tím, nhiễm sâu đục dây trung 
bình. 
8. Giống Bí Đường Xanh: 
• Vỏ đỏ, ruột vàng, mã số giao dịch quốc tế 606, thường 
dùng để chế biến trong các nhà máy. 
 9. Giống khoai lang CIP 63-2 
 CIP63-2 thuộc nhóm giống khoai lang tỷ lệ chất khô cao, 
nhiều bột. 
 Nguồn gốc Trung tâm Khoai tây Quốc tế CIP (Peru). Giống 
do Trung tâm Hưng Lộc nhập nội, tuyển chọn và đề nghị 
khảo nghiệm năm 2002. 
 Thời gian sinh trưởng 90-105 ngày. 
 Năng suất củ tươi 14 – 31 tấn/ ha. 
 Tỷ lệ chất khô 29-32%. 
 Chất lượng củ luộc khá, độ bột nhiều hơn độ dẽo, vỏ củ 
màu trắng, thịt củ màu trắng kem, dạng củ đều, dây xanh. 
 Mức độ nhiễm bọ hà và sâu đục dây trung bình 
CIP63-2 
4.1.8. Các phương pháp nhân giống khoai lang 
a. Nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào - in vitro 
b. Phương pháp nhân giống bằng chồi củ 
c. Phương pháp nhân giống bằng hom 
Chọn hom: Hom phải mập mạnh, không sâu bệnh, có nhiều 
mắt (đốt), trung bình hom tốt dài khoảng 30-40 cm, phải 
có từ 6-8 mắt. 
Vị trí cắt hom: Hom ngọn cho năng suất củ tốt nhất, kế 
đến những hom giữa, hom gốc thường cho năng suất thấp 
nhất. Hom ngọn cho ít củ nhưng củ to hơn. 
Ủ hom: Cắt hom xong đem để rải nơi thoáng mát (không 
được để chất đống) từ 1-2 ngày trước khi trồng sẽ giúp 
hom nhanh ra rễ, nẩy chồi hơn. 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Bọ hà khoai lang 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_nong_nghiep_chuong_4_chon_tao_giong_nhom_cay_lay_c.pdf