Bài giảng Quản lý môi trường ao nuôi thủy sản - Chương II: Nước - môi trường sống của thủy sinh vật

Tóm tắt Bài giảng Quản lý môi trường ao nuôi thủy sản - Chương II: Nước - môi trường sống của thủy sinh vật: ...Chương II NƯỚC – MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA THỦY SINH VẬT I. Đặc tính của môi trường nước 1. Khối lượng riêng cao, độ nhớt thấp  Ở 4oC nước tinh khiết có khối lượng riêng d = 1 g/cm3 .  Khối lượng riêng của nước dao động trong khoảng 1,01 – 1,03 g/cm3 .  Độ nhớt của nước rất thấp so với nhiều chất lỏng khác .Ví dụ ở 18 oC độ nhớt của nước là 0,105.10-2 Pas, trong khi đó độ nhớt của Glycerine là 139,3.10-2 Pas. ►Khối lượng riêng cao, độ nhớt thấp làm cho môi trường nước rất thuận lợi cho đời sống thủy sinh vật: khối lượng riêng cao – sức nâng đỡ lớn – thủy sinh vật dễ dàng sống trôi nổi, độ nhớt thấp – sức cản nhỏ - thủy sinh vật di chuyển nhanh và ít tốn sức. 2. Nhiệt lượng riêng cao, độ dẫn nhiệt kém  Nước có nhiệt lượng riêng cao (1 cal/độ, alcohol = 0,5 cal/độ).  Nước có độ dẫn nhiệt kém hơn so với các kim loại (hệ số dẫn nhiệt của Ag là 418,7 W/ (mk) trong khi đó hệ số dẫn nhiệt của nước ở 0, 50, 100oC là 0,551; 0,648 và 0,6

pdf9 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Quản lý môi trường ao nuôi thủy sản - Chương II: Nước - môi trường sống của thủy sinh vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương II 
 NƯỚC – MÔI TRƯỜNG SỐNG 
 CỦA THỦY SINH VẬT 
I. Đặc tính của môi trường nước 
1. Khối lượng riêng cao, độ nhớt 
thấp 
 Ở 4oC nước tinh khiết có khối lượng riêng 
d = 1 g/cm3 . 
 Khối lượng riêng của nước dao động trong 
khoảng 1,01 – 1,03 g/cm3 . 
 Độ nhớt của nước rất thấp so với nhiều 
chất lỏng khác .Ví dụ ở 18 oC độ nhớt của 
nước là 0,105.10-2 Pas, trong khi đó độ 
nhớt của Glycerine là 139,3.10-2 Pas. 
►Khối lượng riêng cao, độ nhớt thấp 
làm cho môi trường nước rất thuận lợi 
cho đời sống thủy sinh vật: khối lượng 
riêng cao – sức nâng đỡ lớn – thủy 
sinh vật dễ dàng sống trôi nổi, độ nhớt 
thấp – sức cản nhỏ - thủy sinh vật di 
chuyển nhanh và ít tốn sức. 
2. Nhiệt lượng riêng cao, độ 
dẫn nhiệt kém 
 Nước có nhiệt lượng riêng cao (1 
cal/độ, alcohol = 0,5 cal/độ). 
 Nước có độ dẫn nhiệt kém hơn so với 
các kim loại (hệ số dẫn nhiệt của Ag là 
418,7 W/ (mk) trong khi đó hệ số dẫn 
nhiệt của nước ở 0, 50, 100oC là 
0,551; 0,648 và 0,685 W/ (mk)). 
► Nước trong thủy vực hấp thu rất 
nhiều nhiệt mới nóng lên và giữ nhiệt 
tốt nên những thay đổi nhiệt độ của 
nước ở mức độ vừa phải, ít theo sự 
thay đổi nhiệt độ của không khí, đảm 
bảo điều kiện nhiệt độ ôn hòa, không 
thay đổi đột ngột, thuận lợi cho đời 
sống thủy sinh vật. 
3. Độ tỏa nhiệt và độ thu 
nhiệt lớn 
 Nước tỏa ra rất nhiều nhiệt khi làm 
lạnh đi: 1g nước khi chuyển thành 
nước đá ở 0oC đã tỏa ra một nhiệt 
lượng là 97,7 cal. ► 
 Nước hấp thu rất nhiều nhiệt khi bốc 
hơi: 1g nước chuyển hóa thành hơi ở 
100oC phải thu vào một lượng nhiệt là 
539,1 cal. ► 
4. Sức căng bề mặt lớn 
 Nước có sức căng bề mặt lớn hơn tất cả các 
chất lỏng khác chỉ thua kém thủy ngân (ở 
20oC sức căng bề mặt của nước là 72,8 
mN/m và của thủy ngân là 465 mN/m). 
► Nhờ nước có sức căng bề mặt lớn nên một 
số loài thủy sinh vật có thể sống quanh bề 
mặt nước, sống đồng thời trong cả 2 môi 
trường nước và không khí. 
5. Khối nước luôn luôn 
chuyển động 
 Nguyên nhân: sự chênh lệch nhiệt độ, độ 
mặn, sóng gió thủy triều, sự di chuyển của 
thủy sinh vật. 
► Nước chuyển động giúp cho sự chuyển 
động của thủy sinh vật, sự khuếch tán của 
oxy vào môi trường nước, sự điều hòa nhiệt 
độ, độ mặn, các khí hòa tan và việc phân 
tán các sản phẩm bài tiết của thủy sinh vật 
được thực hiện một cách dễ dàng, tránh 
được tình trạng nhiễm bẩn hay thiếu oxy 
cục bộ. 
6. Dung môi tốt 
 Nước có khả năng hòa tan nhiều hợp chất 
vô cơ cũng như hữu cơ. 
► Cung cấp muối khoáng và dưỡng khí cho 
thủy sinh vật, phân tán dễ dàng các sản 
phẩm do chúng thải ra, đảm bảo đời sống 
bình thường cho thủy sinh vật sống trong 
thủy vực. Phân chia các thủy vực thành 
những vùng sinh thái khác nhau. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_ly_moi_truong_ao_nuoi_thuy_san_chuong_ii_nuoc.pdf