Giáo trinh Vật liệu dệt may - Nguyễn Thị Ngọc Quyên
Tóm tắt Giáo trinh Vật liệu dệt may - Nguyễn Thị Ngọc Quyên: ... : độ bền cao, đàn hồi, thẩm thấu tốt, hình dáng bên ngòai đẹp, nhẵn, óng ánh. Tuy nhiên giá thành cao Giặt bằng xà bông trung tín, phơi nơi râm mát White Colours Có thể ủi với nhiệt độ không quá 2000c Có thể làm sạch bằng các dung môi hữu cơ Có thể sấy Được giặt bằng tay, không được g...ảm bền trong môi trường nước 15% - 20% - Xơ bền vững khi mài mòn - Độ bền nhiệt cao 6. Xơ polyvinilancol (vinilon) : Ứng dụng: - Lọai vinilon không thấm nước dùng làm áo mưa, vải bọc, vải lọc - Sử dụng xơ ở dạng nguyên chất hoặc pha trộn với xơ bông, len để dệt các lọai vải mặc ngòai, ...ng vải nằm giữa đường kẻ dọc Sợi ngang là những vải nằm giữa đường kẻ ngang Điểm nổi là chỗ giao nhau giữa 2 hệ sợi 1. Kiểu dệt : - Kiểu vân điểm : Kiểu này có tỷ số liên kết trong 2 hệ sợi lớn nên làm mặt vải cứng nhưng bền. Mặt phải và mặt trái giống nhau, thường dùng để dệt các lọa...
n sử dụng trong hàng dệt kim, mềm len, dùng làm sợi xốp để dệt 6. Xơ polyvinilancol (vinilon) : Tính chất - Hút ẩm kém, là lọai xơ rẻ nhất trong các lọai xơ tổng hợp - Giảm bền trong môi trường nước 15% - 20% - Xơ bền vững khi mài mòn - Độ bền nhiệt cao 6. Xơ polyvinilancol (vinilon) : Ứng dụng: - Lọai vinilon không thấm nước dùng làm áo mưa, vải bọc, vải lọc - Sử dụng xơ ở dạng nguyên chất hoặc pha trộn với xơ bông, len để dệt các lọai vải mặc ngòai, găng tay, bít tất - Làm lưới, các lọai dây, vải bao bì, vải lọc 7. Xơ polyuretan (PU) : Tính chất : 1960 sản xuất xơ PU gọi là spandex có ưu điểm: - Hút ẩm 0,3 – 0,4% - Co giãn cao (500-600%) - Ít biến dạng dẻo - Đàn hồi gấp 1000 lần xơ thông thường - Kém bền trong dung dịch chứa Clo 7. Xơ polyuretan (PU) : Ứng dụng : - Sợi pha 5-15% spandex làm tăng độ co giãn của vải may trang phục - Sử dụng làm đai, áo lót có thể sử dụng 100% spandex - Do không chảy nhão qua thời gian sử dụng nên trong ngành dệt may sẽ thay thế dần cao su bằng spandex 8. Sợi pha : Để tạo ra các lọai vải mang tính ưu việt của sợi thiên nhiên và sợi hóa học, trong công nghiệp kéo sợi người ta áp dụng pha trộn các thành phần xơ khác nhau tạo nên sợi pha Sợi pha : là sợi trong thành phần cấu tạo có ít nhất hai thành phần xơ khác nhau 6. Sợi pha : Ứng dụng : - PECO: 65% polyester và 35% cotton tạo ra lọai vải hút ẩm tốt, bền, ít nhàu - PEVI : vải pha từ sợi polyester và vixco - Tơ tằm pha với vixco dùng nhiều trong ngành dệt lụa để dệt satin, gấm, chỉ cẩm - Len pha polycrilotryl được ứng dụng nhiều trong ngành dệt kim 7. Một số lọai vải có tính năng đặc trưng : VẢI CHỐNG CHÁY • Vải chậm bắc lửa, khi cháy co lại tránh phát ra ngọn lửa lan tràn • Là lọai vải dệt với 2 dạng khác nhau : - Dạng 1: sau khi dệt thành phẩm thì phủ lên bề mặt lớp phụ gia có khả năng chống cháy - Dạng 2:sợi vải dệt đã được xử lý thành phần chống cháy VẢI CHỐNG THẤM – water droop • Sợi vải khi dệt có kết hợp thêm một lọai chất làm cho sợi vải có khả năng chống thấm VẢI CHỐNG SÁNG – blackout • Vải dùng cho phòng ngủ, che ánh sáng nhưng không làm kém tươi tắn cho căn phòng • Vải có nhiều hoa văn, màu sắc hiện đại tạo cảm giác nhẹ nhàng, lãng mạn, không nặng nề u tối VẢI thay đổi nhiệt độ • Vải có tính năng tự thay đổi nhiệt độ theo thời tiết giúp người mặc thích ứng với những nơi có nhiệt độ quá chênh lệch nhau VẢI sinh học • Vải dùng may lọai quần áo lót sinh học chống mùi của cơ thể và duy trì vệ sinh. Lọai vải này đã được sản xuất và bán ra thị trường từ năm 1992 bởi công ty Damart • Ngòai ra còn có vải kháng khuẩn, vải vi khuẩn, vải có chất dưỡng da CÁCH NHẬN BIẾT NHANH CÁC DẠNG VẢI SỢI • Sợi bông : cháy nhanh với ngọn lửa màu vàng, có mùi tựa như đốt giấy, tro ra có màu xám đậm • Tơ tằm : cháy chậm hơn bông, khi đốt sợi tơ co lại từng cục, cháy có mùi khét như đốt tóc và vón lại thành từng cục nhỏ màu nâu đen, lấy ngón tay bóp thì tan CÁCH NHẬN BIẾT NHANH CÁC DẠNG VẢI SỢI • Len lông cừu : bắt cháy không nhanh, bốc khói và tạo thành bọt phồng rồi vón cục lại, màu đen hơi óng ánh và dòn, bóp tan ngay, có mùi tóc cháy khi đốt • Sợi viscose : bắt cháy nhanh và ngọn lửa màu vàng, có mùi giấy đốt, rất ít tro có màu xẫm CÁCH NHẬN BIẾT NHANH CÁC DẠNG VẢI SỢI • Axetat : khi đốt có hoa lửa, bắt cháy chậm và cháy thành giọt dẻo màu nâu đậm, không bốc cháy, sau đó nhanh chóng kết tụ màu đen, dễ bóp nát • Polyamid (nylon) : khi đốt không cháy thành ngọn lửa mà vo vón lại và cháy thành từng giọt dẻo màu trắng, có mùi của rau cần, khi nguội biến thành cục cứng màu nâu nhạt khó bóp nát I. NGUYÊN LIỆU KÉO SỢI & TÍNH CHẤT : Nguyên liệu kéo sợi là xơ dệt, sợi con được kéo từ xơ cơ bản và xơ stape Sợi xe được xe từ sợi con hoặc từ sợi phức ☺3. SỢI – TÍNH CHẤT & QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KHI XÉT CHẤT LƯỢNG CỦA XƠ THEO CÁC TÍNH CHẤT SAU : - Độ dài xơ : xét đối với các lọai xơ cơ bản. Nếu xơ dài và mảnh thì khả năng kéo ra sợi đều đặn và bền KHI XÉT CHẤT LƯỢNG CỦA XƠ THEO CÁC TÍNH CHẤT SAU : - Độ đều về chiều dài : xơ ở dạng tự nhiên thì thường chênh lệch về chiều dài, nếu tập hợp xơ không đều về chiều dài thì sợi kéo ra sẽ không đều đặn và kém bền KHI XÉT CHẤT LƯỢNG CỦA XƠ THEO CÁC TÍNH CHẤT SAU : - Độ mảnh của xơ: khi nói tới độ mảnh tức là người ta muốn đề cập đến mối tương quan giữa đường kính ( chiều ngang ) và chiều dài hoặc là giữa chiều dài và trọng lượng CÔNG THỨC TÍNH ĐỘ MẢNH CỦA XƠ : - Chi số : (m/g, Km/kg, mm/mg) N(m) chi số m Ne chi số Anh Ne → Nm → Ne x 1,69 Nm → Ne → Nm x 0,59 M LN CÔNG THỨC TÍNH ĐỘ MẢNH CỦA XƠ : - Gần đây người ta chọn 1 đơn vị đo độ mảnh quốc tế gọi là chuẩn số Tex : )/(, Kmg L MT - Demier : dùng đo độ mảnh của xơ nhân tạo visco )9/(, Kmg L MD KHI XÉT CHẤT LƯỢNG CỦA XƠ THEO CÁC TÍNH CHẤT SAU : - Độ bền kéo: xơ bền thì sợi kéo ra cũng bền - Tỷ lệ tạp chất : chỉ xét đối với xơ thiên nhiên - Độ mềm :chỉ xét đối với xơ libe ( lấy từ lớp các vỏ cây - Độ ẩm: có khả năng hút và thảy ẩm cao II. TÍNH CHẤT CỦA SỢI : Độ mảnh của sợi : - Sợi đơn : viết bằng 1 con số, VD : N=50 - Sợi xe: viết dưới dạng phân số, VD: N=50/3 II. TÍNH CHẤT CỦA SỢI : Độ săn của sợi : - Khi xe, sợi săn theo hướng qua trái hoặc phải gọi là hướng xoắn - Trong quá trình kéo sợi, sợi con được tạo thành bằng cách xoắn các xơ lại với nhau, lúc đó các xơ sẽ gắn bó liên kết lại làm cho sợi có độ bền nhất định. Đối với sợi xe người ta xoắn theo hướng xoắn S hoặc Z II. TÍNH CHẤT CỦA SỢI : Độ bền của sợi : - Độ bền kéo : đối với sợi may mặc cần độ bền kéo cao - Độ bền ma sát : đối với chỉ thêu, khâu cần độ bền kéo và ma sát cao - Sợi kéo từ xơ dài và đều sẽ có độ bền cao II. TÍNH CHẤT CỦA SỢI : Độ đều của sợi : - Muốn sợi đều thì xơ dài và đều - Sợi có độ đều về bề ngang tốt là sợi có chất lượng cao, sợi dùng cho hàng dệt kim, yêu cầu có chất lượng cao kéo từ xơ dài và đều, ngòai ra độ đều còn phụ thuộc vào tình trạng thiết bị II. TÍNH CHẤT CỦA SỢI : Lượng tạp chất trên sợi : - Nếu sợi có nhiều tạp chất khi đi vào vải làm vải xấu hoặc sẽ gây hiện tượng đứt sợi trong quá trình dệt III. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT & CÔNG DỤNG CỦA SỢI : - Hệ chải thô : thường áp dụng với các lọai xơ bông, vixco, đai, gai, tơ tằm dạng phê liệu có chất lượng trung bình - Hệ chải kỹ : thường áp dụng cho bông, len, gai, tơ tằm dạng phế liệu - Hệ chải liên hợp : sợi không đều, không bền, xốp, dùng kéo sợi, dệt vải, giữ nhiệt nhưng không đòi hỏi chất lượng cao III. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT & CÔNG DỤNG CỦA SỢI : - Xe sợi : thực chất quá trình xe sợi là ghép và xoắn các sợi sơ cấp lại với nhau - Quá trình tạo dún : thường người ta sử dụng nhiệt. Sợi dún được làm từ xơ tổng hợp dạng filamen, xốp, rất co giãn và mềm, chủ yếu dùng trong hàng dệt kim. IV. CHỈ MAY Chỉ bông Chỉ Tơ tằm Chỉ lanh Chỉ đay Chỉ Polyester spun (Astra). Chỉ Polyester filament (GRAL) Chỉ Poly-amid filament Chỉ Poly-amid monofilament Chỉ Viscose Chỉ Cotton Rayon, Cotton Pes (Dual duty) XƠ THIÊN NHIÊN XƠ HÓA HỌC XƠ TỔNG HỢP Theo công dụng Theo thành phần xơ Phương pháp hòan tất Phân lọai chỉ Số sợi chập xe Hướng xoắn Độ mảnh YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG CHỈ KHÂU Độ bền kéo Độ bền ma sát, kích thước sợi đồng đều theo chiều dài Độ giãn kéo Độ cân bằng xoắn Độ bền màu Độ bền vi khuẩn Độ bền nhiệt ĐỘ BỀN MA SÁT Lanh Bông gấp 3 lần lanh Tơ tằm gấp 5 lần lanh Polyester dạng xơ ngắn gấp 12,5 lần lanh Polyester dạng xơ dài gấp 30 lần lanh PA dạng xơ ngắn gấp 40 lần lanh PA dạng xơ dài gấp 150 lần lanh ☺4. CÁC SẢN PHẨM DỆT & QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT Vải dệt thoi Vải dệt kim Vải không dệt Da Loại vải Vải từ sợi tự nhiên I. VẢI DỆT THOI Vải từ sợi nhân tạo Vải tổng hợp - Là vải dạng tấm, bề ngang là khổ vải, bề dài tùy ý, sợi dọc vuông góc sợi ngang. 1. Kiểu dệt : - Thể hiện hình thức liên kết của vải, nó tạo nên hiệu ứng bề mặt - Giấy để vẽ kiểu dệt gọi là giấy cania thể hiện như sau : Các sợi dọc là những vải nằm giữa đường kẻ dọc Sợi ngang là những vải nằm giữa đường kẻ ngang Điểm nổi là chỗ giao nhau giữa 2 hệ sợi 1. Kiểu dệt : - Kiểu vân điểm : Kiểu này có tỷ số liên kết trong 2 hệ sợi lớn nên làm mặt vải cứng nhưng bền. Mặt phải và mặt trái giống nhau, thường dùng để dệt các lọai vải katê, calicot, vải lót bâu 1. Kiểu dệt : - Kiểu vân chéo : 1 sợi dọc / 2 sợi ngang. Kém bền nhưng mềm hơn, mặt phải và mặt trái khác nhau, phổ biến dùng dệt vải chéo, vải jean 1. Kiểu dệt : - Kiểu vân đọan : Vân đọan đúng : được tạo nên với điều kiện của S không là ước số của R Vân đọan không đúng : tỷ số liên kết thấp hơn 2 kiểu trên, vải mềm hơn nên kém bền, có thể dệt với mật độ sợi cao, thường dùng sợi dọc là sợi chất lượng cao, mặt phải và mặt trái khác nhau, thường dùng để dệt lụa, satanh, láng 1. Kiểu dệt : - Kiểu dệt hoa nhỏ : Được biến đổi từ kiểu cơ bản. Khi sợi dọc và sợi ngang độ mảnh không đều nên vải điểm tăng 1. Kiểu dệt : - Kiểu dệt hoa to (Jacquard) : Rappo từ 100 – 1000 sợi dùng để dệt họa văn mỹ thuật và sử dụng ít nhất là 2 màu chỉ Có cơ cấu nâng go phụ cấp theo chương trình 1. Kiểu dệt : - Kiểu dệt nhiều lớp : Ngòai 2 hệ thống sợi dọc và sợi ngang còn có 1 hệ sợi thứ 3 được gọi là sợi tuyết, sợi này có công dụng tạo lớp nhung trên bề mặt của vải 2. Mật độ sợi trên vải : - Mật độ là số sợi nằm dày, thưa, trên vải - Mật độ sợi trên vải có ảnh hưởng đến tính chất bề mặt tác dụng và tính chất cơ học của vải - Mật độ được định nghĩa là số sợi dọc trên 1 đơn vị dài của vải thường 100mm (10cm) - Pd (mật độ sợi dọc) - Pn (mật độ sợi ngang) 3. Cách xác định mặt phải và trái : - Muốn xác định mặt phải, trái dựa vào màu sắc, kiểu dệt - Cách xác định hướng sợi dọc, hướng sợi ngang Đối với vải còn biên thì sợi dọc song song với biên vải và sợi ngang thẳng góc với sợi dọc Đối với vải mất biên dựa vào điểm hình hoa để xác định sợi dọc hoặc ta có thể kéo sợi dọc và sợi ngang ra, sợi dọc thường có chất lượng cao 3. Cách xác định mặt phải và trái : - Cách phân tích kiểu dệt : ta cắt một miếng vải khỏang 1 tấc, sau khi xác định mặt phải và trái, ta rút 1 số sợi cho đầu dệt nhô ra - Dụng cụ gồm kính lúp dệt giấy kẻ ô và vải để phân tích kiểu dệt. Dùng kim gảy bỏ 1 số sợi ở 2 rìa mép vải, đặt kính lúp vải lên rìa và tách sợi dọc thứ nhất, sau đó quan sát điểm nổi và đánh vào giấy kẻ ô và cứ tách sợi lần lượt như vậy đến khi thấy vừa đủ ta dừng lại và xác định rappo kiểu dệt 3. Quá trình sản xuất vải dệt thoi : - Chuẩn bị sợi dọc đánh ống - Mắc sợi - Hồ sợi - Xâu go - Đánh suốt - Làm ẩm - Dệt II. VẢI DỆT KIM ĐẦU S ĐẦU J ĐẦU B ĐẦU U ĐẦU Y - Vải dệt kim là sản phẩm dạng ống và dạng chiếc do những dòng sợi móc nối liên kết tạo thành. Vải ít nhàu, co giãn 1. Kiểu dệt : a. Các kiểu đan ngang : Đan trơn : - Đặc điểm : mặt phải và trái khác nhau. Mặt phải nổi rõ những cột vòng và mặt trái nổi rõ những hàng vòng - Nhược điểm : dễ tuột vòng, có độ co giãn cao, dễ bị quăng mép - Giãn ngang nhiều hơn giãn dọc gấp 1,6 lần 1. Kiểu dệt : a. Các kiểu đan ngang : Kiểu laxtic : - Đặc điểm : Các cột vòng lần lượt quay trái rồi quay sang phải 2 mặt giống nhau. Cả 2 mặt thấy rõ những trụ vòng, còn cung vòng bị chìm bên trong - Độ đàn hồi cao không bị quăng mép có khả năng co giãn theo chiều ngang được sử dụng đan các phần thun của cổ áo, tay, vớ, dùng làm vải lót, vải ngòai 1. Kiểu dệt : a. Các kiểu đan ngang : Đan interloc: - Đặc điểm : các cột vòng nằm liền nhau, nâng độ bền ma sát, độ đàn hồi cao, không bị quăng mép để đan những phần thun 1. Kiểu dệt : b. Kiểu đan dọc : Kiểu đan xích: - Đặc điểm : chỉ có 1 cột được làm từ một sợi thường dùng phối hợp với các kiểu khác 1. Kiểu dệt : b. Kiểu đan dọc : Kiểu đan trico: - Đặc điểm : là kiểu đan mà sợi được bố trí lần lượt qua 2 kim kề nhau, bề ngòai trông tựa lưới, 2 mặt ít phân biệt, đặc điểm là dễ tuột vòng là khi 1 sợi bị đứt thì mảnh vải có thể bị đứt đôi 1. Kiểu dệt : b. Kiểu đan dọc : Kiểu đan atlax: - Là sợi được lồng qua nhiều kim trước khi đổi hướng tạo nên những vải sợi ngang phản xạ ánh sáng có thể xem nó như kiểu đan trơn, góc bị lệch đi 60o và tính chất gần giống đan trơn 2. Quá trình sản xuất vải dệt kim : Đan ngang : đánh ống → dệt Đan dọc : đánh ống → mắc sợi → dệt III. Vải không dệt : Là sản phẩm có dạng tấm được dệt theo phương pháp khác 2 phương pháp đã nêu 1. Nhóm liên kết cơ học : nền – vật liên kết: thịnh hành ở các nước xã hội chủ nghĩa a. Khâu đan : - Nền là 2 hệ sợi đặt thẳng gốc với nhau - Vật liên kết là 1 hệ sợi thứ 3 được đan theo kiểu xích, kiểu atlax hoặc trico - Nền đệm xơ : vật liên kết là 1 hệ sợi được khâu đan theo kiểu xích hoặc kiểu trico, vải được sản xuất giống như vải cào bông, vải giả lông, các lọai vải dùng để mặt ngòai, may áo khóac - Nền là 1 tấm vải có sẵn, vật liên kết có nhiệm vụ tạo những vòng làm cho mặt vải nổi lên tựa như nhung vòng b. Vải xuyên kim : - Vật liên kết là 1 chi tiết máy: 1 lọai kim đặc biệt có ngạnh - Nó có dạng nỉ do lớp xơ ép sát nhau, được sử dụng trong phạm vi vải cào bông, cách nhiệt, cách âm, mền, lót sàn nhà c. Dạ nén (feutre) : - Nền là 2 đệm xơ có cốt sợi ngang - Vật liên kết là bản thân nền - Dạ nén thường dùng làm mền, áo khóac. Nguyên liệu gồm len pha với xơ hóa học (Acrylic – PAC) 2. Nhóm liên kết hóa lý Liên kết khô : - Nền đệm xơ hoặc lớp sợi, vật liên kết là chất dính ở dạng bột - Chất dính là các hợp chất cao phân tử nhiệt dẻo như PVC, PE (polyêtylen) được sử dụng dùng làm vải lót, lớp vải lọc, dùng làm thảm, lớp cách nhiệt. 2. Nhóm liên kết hóa lý Liên kết ướt : - Nền đệm xơ hoặc lớp sợi vật liên kết là chất dính dạng dung dịch được đưa vào nền bằng cách dán - Chất dính được đưa vào khung ngắm hoặc cáng, được sử dụng dùng làm vải viền cổ IV. Sản phẩm hòan tất 1. Yêu cầu của quá trình hòan tất : - Những sản phẩm lấy từ máy xe sợi như chỉ khâu hoặc lấy từ máy dệt như vải,bề mặt cứng, bẩn có nhiều tạp chất, màu sắc không đẹp, khó hút nước, bẩn, yêu cầu các lọai vải khi sử dụng phải sạch đẹp, thấm ẩm, hút nước, thóat khí, do đó vải mộc phải qua quá trình hòan tất IV. Sản phẩm hòan tất 2. Quá trình hòan tất : - Đốt lông - Giũ hồ - Nấu vải - Tẩy trắng - Nhuộm - In hoa I. CÔNG NGHỆ NHUỘM : 1. Nhuộm vải dệt thoi : - Cần giặt sạch tất cả mọi lọai tạp chất dầu, mỡ trước khi nhuộm bằng các chất giặt thích hợp. - Trước khi nhuộm cần ngấm với chất làm ngấm tốt, nhanh tùy theo lọai vải mà tiến hành làm ngấm 40o – 60o trong 15 – 30 phút ☺5. CÔNG NGHỆ NHUỘM, IN HOA & XỬ LÝ VẢI 1. Nhuộm vải dệt thoi : - Nhuộm đều màu : sử dụng thuốc nhuộm axit mạnh - Nhuộm sâu màu vải khó nhuộm cần thuốc nhuộm trên với axit formic thay cho axit sunfuric - Dùng thuốc nhuộm axit yếu để nhuộm vì cho độ đều màu khá và độ bền màu ướt tốt hơn - Thuốc nhuộm axit nhuộm trong môi trường axit ít dùng, nếu sử dụng phải có chất đều màu thích hợp 2. Nhuộm vải dệt kim: - Thường giặt trong máy nhuộm guồng với chất giặt có hiệu quả trong 20 – 30 phút, ở 40oc , độ kiềm nhẹ của dung dịch tạo ra nhờ amoniac - Nhuộm vải dệt kim trước hết sử dụng thuốc nhuộm “axit yếu” cho màu đều, độ bền màu ướt cũng tốt - Thuốc nhuộm phức kim lọai 1:2 cùng với chất đều màu, trong dung dịch có chứa amoni sunfat hay axetat 3. Nhuộm polyamid: - Sử dụng thuốc nhuộm amoni - Thuốc nhuộm phân tán - Thuốc nhuộm axit - Thuốc nhuộm phức kim lọai 4. Nhuộm vải sợi pha polyester / xenlulo: - Nhuộm thành phần polyester bằng thuốc nhuộm phân tán, còn thành phần xenlulo nhuộm bằng thuốc nhuộm trực tiếp hay họat tính họăc hòan nguyên - Có thể nhụôm riêng rẽ từng thành phần xơ sợi trong hai bể nối tiếp, còn nhuộm cả hai thành phần trong một bể nhuộm thì tiết kiệm thời gian và năng lượng hơn II. CÔNG NGHỆ IN HOA : 1. Giới thiệu in hoa và các dạng in hoa : - Có thể coi in hoa là trường hợp đặt biệt của nhuộm. Vì việc đưa thuốc nhuộm hay chất khử màu lên vật liệu trong quá trình in hoa là xảy ra trong dung dịch hồ và được ứng dụng cục bộ trên mặt vật liệu 1. Giới thiệu in hoa và các dạng in hoa : - Một số dạng in hoa : In lưới Thủ công Cơ khí hóa Lưới phẳng Lưới quay In trục In truyền 1. Giới thiệu in hoa và các dạng in hoa : - Tùy theo kỹ thuật tạo mẫu người ta chia ra : In trực tiếp In ngừa In bóc màu 1. Giới thiệu in hoa và các dạng in hoa : - Các bước công nghệ của in hoa : Tách bản và chụp lưới hoặc khắc trục → → chuẩn bị vải in →chuẩn bị hồ in → → in→sấy sơ bộ → gắn màu → giặt → →hòan tất 2. Các dạng in hoa : - In hoa: là quá trình đưa hình vẽ có nhiều màu sắc lên vải. Thực chất quá trình in là nhuộm từng phần lên mặt vải và thuốc in ở dạng keo và thuốc nhuộm ở dạng dung dịch - In trực tiếp : thường áp dụng cho các lọai vải màu nhạt, diện tích hình hoa rất nhỏ so với diện tích không in 2. Các dạng in hoa : - In bóc màu : khi nền vải màu đậm và diện tích hoa nhỏ màu nhạt hoặc trắng. Hoa màu trắng thì ta cho thuốc in tác dụng phá hủy màu nền. Hoa màu nhạt thì ta cho thuốc in có tác dụng phá hủy màu nền, vừa có tác dụng chuyển thuốc nhuộm vào trong vải 1. Vật liệu liên kết : - Chỉ : Chỉ bông Chỉ tơ tằm Chỉ tơ vixco Chỉ tổng hợp Chỉ polyamid Chỉ polyester, chỉ dún ☺6. CÁC LỌAI PHỤ LIỆU MAY, TÍNH CHẤT & ỨNG DUNG 2. Vật liệu dựng : - Dựng dính: còn được gọi là mex được tạo thành từ 2 bộ phận: đế và nhựa dính. Mặt đế của mex được quét lớp nhựa dính. Tùy thuộc vào lọai đế mà ta có mex vải hay mex giấy từ mỏng đến dày 2. Vật liệu dựng : - Mex vải: nguyên liệu dùng làm vải đế thường là cotton hoặc vixco. Vải đế có thể là vải dệt thoi hay vải dệt kim. Nếu vải đế là vải dệt kim thường dùng để gia cố những sản phẩm có độ bai giãn lớn như vải thun, vải nhung 2. Vật liệu dựng : - Mex giấy: vải đế của mex giấy là lọai vải không dệt. - Các chất nhựa dẻo thường dùng để phủ lên bề mặt lớp vải đế: nhựa polyester, polyetylen, polyvinylclorua - Dựng không dính: dựng canh tóc, dựng cotton - Xốp dựng - Đệm bông 3. Vật liệu cài : - Nút: được làm từ nhiều chất liệu khác nhau với hình dáng, kích cỡ rất đa dạng - Dây kéo: gồm hai dải bông có răng bằng kim lọai hoặc bằng chất dẻo và đầu khóa, dùng để mở, đóng vào thay cho nút 3. Vật liệu cài : - Móc, khóa, nịt: được làm bằng chất dẻo, thép hoặc hợp kim đồng, kẽm có sơn mạ để chống gỉ. - Nhám dính: được làm bằng chất dẻo, có 2 băng úp vào nhau, một băng có lớp móc câu làm bằng sợi cước, băng còn lại là lớp nhung vòng mềm 4. Vật liệu trang trí trên sản phẩm : - Gồm ren, ruban, vải viền .. dùng trang trí lên sản phẩm nhằm tăng vẻ mỹ thuật của sản phẩm 5. Vật liệu giới thiệu và hướng dẫn sử dụng - Gồm các lọai nhãn, dùng để giới thiệu nơi sản xuất, hướng dẫn cho người tiêu dùng biết sản phẩm được may bằng chất liệu gì, cách giặt tẩy, nhiệt độ ủi, cỡ vóc 6. Vật liệu đóng gói : - Bao bì: làm bằng nhựa polyester hay polypropylen dùng để đựng sản phẩm, kích thước, kiểu dáng phụ thuộc theo mẫu mã sản phẩm - Khoanh cổ, bướm cổ: làm bằng giấy cứng, nhựa cứng.Kích thước tùy theo dạng cỡ vóc, dùng để lót sau cổ áo - Kẹp nhựa, kim gút - Bìa lưng 6. Vật liệu đóng gói : - Kẹp nhựa, kim gút: dùng để giữ cố định các chi tiết của sản phẩm khi gấp xếp - Bìa lưng: làm bằng giấy cứng lót bên trong khi đóng gói làm cho sản phẩm được thẳng không xô lệch, hình dáng, kích thước phụ thuộc thuộc vào kích thước của sản phẩm sau khi đóng gói 7. Vật liệu khác : - Thun: là lọai vật liệu may có lõi là cao su, được bọc ngòai bằng sợi PA có tính đàn hồi. - Vật liệu lông: lông thú, lông nhân tạo - Vật liệu da: da tự nhiên, da nhân tạo Tơ/chỉ Dệt Vải NhuộmSấy khôSấy khô Hồ thành phẩm QUY TRÌNH SẢN XUẤT
File đính kèm:
- giao_trinh_vat_lieu_det_may_nguyen_thi_ngoc_quyen.pdf