Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư nuôi cá cảnh nước ngọt ở TPHCM
Tóm tắt Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư nuôi cá cảnh nước ngọt ở TPHCM: ...thường cĩ kích thước lớn và kính làm hồ dày vì vậy chi phí mua hồ cũng cao (Bảng 2). Chi phí trung bình mua cá của hình thức nuơi đơn cĩ chi phí cao nhất là 683.281 đồng/người, hình thức nuơi ghép cá với cây thủy sinh là 432.800 đồng/người, hình thức nuơi ghép cá với cá là 133.363 đồng/người. ...phạm. Kết quả khơng cĩ các hiện tượng đa cộng tuyến hồn hảo, phương sai của sai số thay đổi (nR2= 50.67< χ2) và tự tương quan (D.W=2.12) trong mơ hình. Như vậy mơ hình tuyến tính này cĩ thể được sử dụng để đánh giá tác động của các khoản chi phí thành phần lên tổng chi phí cũng là mức sẵ...chi phí mua cá (Mơ hình 4), chi phí mua trang thiết bị. (Mơ hình 5). Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí mua hồ nuơi và giá đỡ Y3i = 40583.88+ 17472.62Kinhnghiemi* + 11088.68 Socai*** + 342944.3 Sohoi*** - 289052 A1i*** -97428.9 B1i** + 365525.6B3i*** -111044B6i** + ei (Mơ hình 3) Mức độ phù h...
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 --------------------------------------------------------------------------------------------------- 1 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CHI PHÍ ðẦU TƯ NUƠI CÁ CẢNH NƯỚC NGỌT Ở TPHCM Tơ Thị Kim Hồng*, Nguyễn Minh ðức** và Trần Thị Phượng** * Khoa Kinh Tế - ðại Học Mở TPHCM ** Bộ mơn Quản Lý và Phát Triển Nghề cá – ðại Học Nơng Lâm TPHCM TĨM TẮT Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi qui tuyến tính trong kinh tế lượng với dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 04/2009 đến 12/2009 để xây dựng được năm mơ hình về sự sẵn lịng đầu tư cho việc nuơi cá cảnh nước ngọt trên địa bàn TP.HCM, bao gồm tổng chi phí đầu tư nuơi cá, chi phí mua bể cá và giá đỡ, chi phí mua cá, và trang thiết bị. Kết quả từ các mơ hình hồi quy cho thấy tổng chi phí nuơi cá cảnh phụ thuộc rất lớn vào chi phí mua thiết bị, kế đến là chi phí cho việc trang trí tạo thẩm mỹ, chi phí mua cá và hồ cá. Ngồi ra, người nuơi cá cảnh cĩ kinh nghiệm sẵn lịng chi trả nhiều hơn để mua cá, mua bể và trang thiết bị. Số lượng cá, bể cá nhiều hơn và mục đích tâm linh sẽ làm tăng chi phí vừa kể trên. GIỚI THIỆU Một trong những phương pháp đo lường giá trị của một sản phẩm hay dịch vụ là đo lường sự sẵn lịng chi trả (WTP), dù trực tiếp hay gián tiếp, của người tiêu dùng. ðĩ là số tiền tối đa mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho hàng hĩa hay một dịch vụ mong muốn (Kentsch và Sinden, 2001). Nhiều nhà kinh tế đã ứng dụng những phương pháp đo lường WTP khác nhau trong các nghiên cứu của mình. Alfnes and Rickertsen (2003) đã nghiên cứu về sự sẵn lịng trả của người tiêu dùng châu Âu đối với thịt bị được nhập khẩu từ Ireland, Na Uy, và Hoa Kỳ. Trong một nghiên cứu khác, O’Brien and Viramontes (1994) đã phân tích chi phí-lợi nhuận của chương trình chăm sĩc sức khỏe dựa trên việc xem xét tác động giữa WTP và thu nhập dựa vào mơ hình hồi quy đa biến tuyến tính. Phương pháp đo lường WTP cũng được sử dụng rộng rãi trong việc phân tích khả năng chi trả của con người cho các dịch vụ mơi trường hay cho việc hưởng thụ các dịch vụ du lịch sinh thái (Turner et al., 1995) Từ rất lâu cá cảnh đã được kinh doanh và nuơi nhằm mục đích giải trí trong những ngơi nhà sang trọng, biệt thự cũng như được trưng bày ở những cửa hàng, cơng ty, nhà hàng khách sạn,... nhằm phục vụ kinh doanh ở vùng đơ thị. Trước kia, những hồ cá cảnh được thiết kế nhằm mục đích giúp con người giải trí, thư giãn sau những giờ làm việc mệt mỏi. Ngày nay, bên cạnh mục đích giải trí và trưng bày, bể cá cảnh cịn cĩ thêm nhiệm vụ hỗ trợ con người về mặt tinh thần, tâm linh khi nhiều người tin rằng bể cá cảnh trong nhà sẽ mang lại may mắn cho bản than và gia đình. Theo Hung et al. (2005), cá cảnh đã và đang tạo ra những giá trị kinh tế rất lớn đối với kinh tế TPHCM, khơng chỉ gĩp phần vào kim ngạch xuất khẩu thủy sản nĩi chung mà cịn phục vụ cho nhu cầu giải trí ngày càng cao của người dân thành phố. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa cĩ nghiên cứu nào đo lường sự sẵn lịng (hay khả năng) chi trả của người dân TPHCM cho thú vui cá cảnh của mình và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đĩ. Vì phân tích hồi quy tuyến tính là phương pháp được sử dụng phổ biến, hiệu quả và dễ ứng dụng nhất trong kinh tế học (Gujarati, 2002) nên nghiên cứu này ứng dụng phương pháp này để xây dựng những Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 --------------------------------------------------------------------------------------------------- 2 hàm số tuyến tính nhằm bổ sung cho những nghiên cứu trước đây về hiện trạng và vai trị của cá cảnh. Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 --------------------------------------------------------------------------------------------------- 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dữ liệu khảo sát được thu thập qua các cuộc khảo sát, điều tra thực tế và phỏng vấn 240 người đang nuơi cá cảnh nước ngọt nhằm mục đích giải trí ở Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 04/2009 – 08/2010. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính với các biến định tính và định lượng và thủ tục loại trừ biến khơng cĩ ý nghĩa (backward selection) được sử dụng để xây dựng các mơ hình. Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) và được kiểm chứng bằng phần mềm thống kê SAS (Statistical Analysis System). Các mơ hình hồi qui tuyến tính đa biến được xây dựng dựa trên phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS). Các mơ hình hồi qui tuyến tính này được xây dựng dựa trên lý thuyết về hàm số chi phí với các biến phụ thuộc là tổng chi phí nuơi cá cảnh (được xem là mức sẵn lịng đầu tư), chi phí mua cá, mua bể, trang thiết bị. Các biến giải thích được quan tâm bao gồm số năm kinh nghiệm của người nuơi cá, số lượng cá nuơi, hình thức nuơi và các yếu tố khác KẾT QUẢ - THẢO LUẬN Chi phí đầu tư và đường cầu cho việc nuơi cá cảnh Qua khảo sát 240 người nuơi cĩ tổng 322 hồ nuơi, chi phí đầu tư ban đầu trung bình cho một hồ nuơi là 1.104.130 đồng, chi phí một người nuơi đầu tư ban đầu cho việc nuơi cá cảnh nước ngọt trung bình là 1.481.375 đồng. Trong các hình thức nuơi cá thì tổng chi phí trung bình của hình thức nuơi cá ghép với cây thủy sinh cĩ chi phí đầu tư là cao nhất (Bảng 1). Chi phí trung bình một người nuơi theo hình thức này thì người nuơi phải tốn 1.732.400 đồng, cịn đối với hình thức nuơi đơn là 1.495.857 đồng, hình thức nuơi ghép cá với cá là 734.998 đồng. Trong hình thức nuơi ghép cá với cây thủy sinh người nuơi phải tốn thêm chi phí mua cây thủy sinh và vật liệu làm nền, cho nên chi phí trung bình cho hình thức nuơi này cao hơn hai hình thức cịn lại, ngồi ra hồ nuơi theo hình thức này thường cĩ kích thước lớn và kính làm hồ dày vì vậy chi phí mua hồ cũng cao (Bảng 2). Chi phí trung bình mua cá của hình thức nuơi đơn cĩ chi phí cao nhất là 683.281 đồng/người, hình thức nuơi ghép cá với cây thủy sinh là 432.800 đồng/người, hình thức nuơi ghép cá với cá là 133.363 đồng/người. Bảng 1. Chi phí trung bình đầu tư cho các hình thức nuơi cá cảnh Hình thức nuơi Chi phí (đồng) Nuơi đơn Nuơi ghép cá với cá Nuơi ghép cá với cây thủy sinh 1.495.859 ± 56.147 738.636 ± 227.303 1.731.600 ± 226.527 Bảng 2. Các khoản chi phí trung bình cho một người nuơi theo các hình thức Các khoản chi phí (đồng) Nuơi ghép cá với cây thủy sinh Nuơi đơn Nuơi ghép cá với cá Mua cá 432.80 ± 138.31 683.28±193.07 133.64±19.74 Mua hồ nuơi, giá đỡ 612.80 ± 66.97 476.33±36.37 362.27±23.10 Mua phụ kiện 292.80 ± 27.39 198.13±15.81 155.91±18.92 Mua vật trang trí 214.00 ± 20.11 138.27±23.78 83.18±7.10 Mua cây thủy sinh, phân bĩn 180.00 ± 19.58 0 0 Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 --------------------------------------------------------------------------------------------------- 4 Với hình thức nuơi đơn, đối tượng nuơi là các lồi cá như cá la hán; cá rồng; cá dĩa; mà giá của các lồi cá này trên thị trường rất cao, giá thấp nhất một con la hán là 50.000 đồng, với cá dĩa cĩ giá bán trung bình là 200.000 đồng/con, cịn cá thanh long loại lớn thì cĩ giá 400.000 đồng/con ðối tượng nuơi của hình thức nuơi ghép cá với cá mà chúng tơi khảo sát chủ yếu là cá vàng và cá chép nhật, cá vàng trên thị trường cĩ giá từ 10.000 đến 40.000 đồng/con cịn cá chép nhật cĩ gia bán từ 5.000 đến 200.000 đồng. Với số liệu thu thập được dựa trên mức sẵn lịng đầu tư cho thú vui nuơi cá cảnh giải trí, đường cầu của thú vui này đã được xây dựng và thể hiện trong Hình 1. Hình 1. Mức sẵn lịng đầu tư cho thú vui cá cảnh của những người đang nuơi cá cảnh nước ngọt tại TP.HCM 0 10 20 30 40 50 60 50 tổng chi phí nuơi cá cảnh (triệu đồng) ðường cầu của cá cảnh nước ngọt số lượng (người) ðường cầu này hồn tồn phù hợp với lý thuyết cơ bản về cung cầu trong kinh tế học, theo đĩ, đường cầu cĩ độ dốc đi xuống. Với đường cầu xây dựng được, nếu chi phí đầu tư ban đầu lớn hơn 7 triệu đồng, số lượng người sẵn sang đầu tư để nuơi cá cảnh nước ngọt là rất ít. Tuy nhiên, nếu chi phí đầu tư ban đầu ít hơn 1 triệu đồng, số lượng người sẵn lịng tham gia hưởng thụ thú vui này se tăng rất nhiều. Hàm số tổng chi phí cho việc nuơi cá cảnh nước ngọt Mối liên quan của các chi phí thành phần đối với tổng chi phí Trong quá trình khảo sát, chúng tơi chỉ khảo sát được các khoản chi phí gồm: chi phí mua cá, chi phí mua hồ nuơi, giá đỡ; chi phí mua phụ kiện; chi phí mua vật trang trí và chi phí mua cây thủy sinh, phân bĩn. Trong đĩ chi phí mua cá chiếm tỷ lệ 36,44% cĩ tỷ lệ cao nhất, chi phí mua hồ nuơi giá đỡ chiếm 35,06%, chi phí mua phụ kiện chiếm 15,02%, chi phí mua vật trang trí chiếm 10,08% và chi phí mua cây thủy sinh, phân bĩn chiếm tỷ lệ thấp nhất là 3,4% (Bảng 3). Bảng 3. Trung bình các khoản chi phí cho một người trong việc nuơi cá cảnh Các khoản chi phí Chi phí (đồng) Tỷ lệ (%) Mua cá 539.750 ± 109.394 36,44 Mua hồ nuơi, giá đỡ 519.375 ± 31.856 35,04 Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 --------------------------------------------------------------------------------------------------- 5 Mua phụ kiện 222.500 ± 12.976 15,02 Mua vật trang trí 149.333 ± 14.234 10,08 Mua cây thủy sinh, phân bĩn 50.417 ± 8.950 3,42 Hệ số xác định của mơ hình 1 là 98.4%, cho biết các khoản chi phí mua cá, mua hồ, mua trang thiết bị và mua dụng cụ trang trí giải thích được 98,4% tổng chi phí, cịn 1,6% do các yếu tố khác. Mơ hình hồi quy 1 đã được kiểm tra sai phạm. Kết quả khơng cĩ các hiện tượng đa cộng tuyến hồn hảo, phương sai của sai số thay đổi (nR2= 50.67< χ2) và tự tương quan (D.W=2.12) trong mơ hình. Như vậy mơ hình tuyến tính này cĩ thể được sử dụng để đánh giá tác động của các khoản chi phí thành phần lên tổng chi phí cũng là mức sẵn lịng chi trả cho thú vui cá cảnh nước ngọt. TONGCHIPHIi = -59625.5** + 0.9913 MUACAi***+ 0.9623MUAHOi *** + 1.4894THIETBIi***+1.053 TRANG TRIi*** + ei (Mơ hình 1) Kết quả hồi quy cho thấy tất cả các yếu tố trong mơ hình bao gồm chi phí mua cá, chi phí mua hồ cá và giá đỡ, trang thiết bị đều làm tăng tổng chi phí nuơi cá giải trí, ở mức độ tin cậy 99%. Trong đĩ, chi phí mua trang thiết bị để duy trì sự sống cho cá cĩ tác động lớn nhất đến tổng chi phí là nhiều nhất trong. Chi phí mua cá và mua hồ cá cĩ mức tác động gần bằng nhau và thấp nhất. Các yếu tố tác động đối với tổng chi phí đầu tư ðể tìm hiểu tác động của các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố khác như kinh nghiệm, mục đích nuơi, lên tổng mức sẵn sàng chi trả, mơ hình 2 được xây dựng với các biến số được mơ tả trong Bảng 4. Bảng 4. Các biến số được sử dụng trong mơ hình 2 Tên biến Mơ tả ðặc điểm ðơn vị Y2 Tổng chi phí người nuơi giải trí chi cho việc nuơi cá cảnh Biến phụ thuộc ðồng Y3 Chi phí người nuơi giải trí chi cho việc mua hồ và giá đỡ Biến phụ thuộc ðồng Y4 Chi phí người nuơi giải trí chi cho việc mua cá Biến phụ thuộc ðồng Y5 Chi phí người nuơi giải trí chi cho việc mua trang thiết bị Biến phụ thuộc ðồng Kinhnghiem số năm kinh nghiệm trong việc nuơi cá cảnh Biến độc lập năm Soca tổng số cá thể cá được nuơi Biến độc lập Con Soho tổng số hồ nuơi cá Biến độc lập Cái A1 kích thước hồ nuơi từ 0,4-0,6m Biến định tính B1 kích thước hồ nuơi từ 0,8-1,0m Biến định tính C1 kích thước hồ nuơi từ >1,2m Biến định tính A3 Nuơi cá cảnh nhằm mục đích giải trí Biến định tính B3 Nuơi cá cảnh nhằm mục đích tâm linh Biến định tính C3 Nuơi cá cảnh nhằm mục đích nâng cao thu nhập Biến định tính A6 Hình thức nuơi đơn Biến định tính Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 --------------------------------------------------------------------------------------------------- 6 B6 Hình thức nuơi ghép cá với cá Biến định tính C6 Hình thức nuơi ghép cá với thủy sinh Biến định tính Thủ tục hồi qui loại bỏ bớt biến khơng cĩ ý nghĩa thống kê cho kết quả như sau: Y2i = -188592 +102499.3Kinhnghiemi** + 2558872Sohoi*** -1636656A1i*** - 1438960B1i*** +648323.2B3i*** -609498 B6i*** + ei (Mơ hình 2) Tổng chi phí nuơi cá cảnh cĩ 40% được quyết định bởi các yếu tố như kinh nghiệm nuơi, số lượng bể nuơi nhỏ, trung bình, mục đích nuơi vì tâm linh và hình thức nuơi cá ghép. Kết quả kiểm chứng cho thấy khơng cĩ đa cộng tuyến hồn hảo trong mơ hình, phương sai của sai số ổn định (nR2= 39.12< χ2) và khơng cĩ hiện tượng tự tương quan xảy ra trong mơ hình (D.W=2.05). Kết quả hồi quy ở mơ hình 2 cho thấy với độ tin cậy 99%, tổng chi phí cho việc nuơi cá cảnh giải trí phần lớn là do số lượng hồ cá quyết định, kế đến kích thước hồ nuơi, mục đích nuơi cá và cuối cùng là hình thức nuơi. Ngồi ra, kinh nghiệm nuơi cá cảnh cũng ảnh hưởng đến chi phí nuơi cá cảnh (ở mức tin cậy 95%). Khi người nuơi cĩ càng nhiều kinh nghiệm, số bể nuơi càng nhiều, và nuơi cá nhằm mục đích tâm linh thì họ sẵn sàng đầu tư chi phí ban đầu nhiều hơn cho việc nuơi cá cảnh. Trong khi đĩ những người nuơi cá bể nhỏ (0,4-0,6m) hoặc trung bình (0,8-1,0m) và cĩ hình thức nuơi cá ghép thì chỉ sẵn sàng đầu tư ít hơn so với các hình thức khác. Cũng với các biến giải thích như trong mơ hình 2 (Bảng 4), phân tích hồi qui cũng cho biết các tác động của các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố khác lên chi phí mua hồ nuơi và giá đỡ (Mơ hình 3), chi phí mua cá (Mơ hình 4), chi phí mua trang thiết bị. (Mơ hình 5). Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí mua hồ nuơi và giá đỡ Y3i = 40583.88+ 17472.62Kinhnghiemi* + 11088.68 Socai*** + 342944.3 Sohoi*** - 289052 A1i*** -97428.9 B1i** + 365525.6B3i*** -111044B6i** + ei (Mơ hình 3) Mức độ phù hợp của mơ hình đạt 55.84%, cho thấy 55.84% chi phí mua hồ và giá đỡ được giải thích bởi các yếu tố như kinh nghiệm, số cá, số lượng bể, kích thước bể nhỏ hơn 1m, hình thức nuơi cá ghép. Những người nuơi cá vì mục đích tâm linh, phong thủy được dự đốn sẵn sàng đầu tư nhiều hơn cho việc mua bể và giá đỡ. Dựa vào kết quả hồi quy cho thấy số cá và số hồ nuơi làm tăng chi phí của hồ và giá đỡ (độ tin cậy 99%), cũng như người cĩ nhiều kinh nghiệm nuơi cá giải trí sẽ sẵn lịng chi trả nhiều hơn cho hồ và giá đỡ (90%), kết quả này tương tự đối với người nuơi cá vì tâm linh. Những người nuơi cá trong những bể cĩ kích thước nhỏ từ 0,4-1,0m sẽ chi trả thấp hơn cho việc mua bể và giá đỡ. Việc nuơi ghép cá cũng làm giảm chi phí cho việc mua bể nuơi và giá đỡ. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí mua cá Y4i = -369492* + 76140Kinhnghiemi* - 21526.9Socai** + 1879049Sohoi*** - 1067012A1i*** -1193854B1i*** + ei Mức độ giải thích của mơ hình là 28,71%, cho thấy chi phí mua cá cĩ 28,71% là phụ thuộc vào kinh nghiệm, số lượng cá, bể nuơi và kích thước bể nuơi nhỏ và trung bình. Các sai phạm cũng đã được kiểm tra trong mơ hình hồi quy 4. Kết quả khơng cĩ đa cộng tuyến hồn hảo, phương sai của sai số khơng thay đổi (nR2= 58.8< χ2) và khơng cĩ hiện tượng tự tương quan trong mơ hình (D.W=2.046). Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 --------------------------------------------------------------------------------------------------- 7 Kết quả hồi quy cho thấy những người cĩ kinh nghiệm nuơi cá càng nhiều thì họ sẵn lịng chi trả cho chi phí mua cá nhiều hơn so với những người cĩ ít kinh nghiệm hơn. Cĩ thể nĩi cách khác người nuơi cá cĩ kinh nghiệm thì sẽ nuơi những loại cá nhiều tiền hơn (độ tin cậy 90%). Nhận xét này tương tự đối với chi phí mua hồ nuơi, người nuơi cá giải trí đầu tư nhiều vào những hồ nuơi thì họ cũng sẵn sàng bỏ tiền nhiều hơn để mua cá (độ tin cậy 99%). Tuy nhiên dựa vào kết quả hồi quy của mẫu nghiên cứu lại chỉ ra rằng số cá và chi phí mua cá cĩ quan hệ nghịch biến, mặc dù cá trong hồ nuơi ít nhưng chi phí để mua cá này cao hơn so với chi phí nuơi nhiều cá trong hồ (độ tin cậy 95%). ðiều này cĩ thể lý giải là do những người nuơi cá cảnh nước ngọt với số lượng cá nhiều thường là nuơi các lồi cá rẻ tiền hơn so với những người nuơi chỉ một hoặc hai con cá. Thêm một phát hiện khác từ mơ hình 4 là những người nuơi cá với bể nuơi cĩ diện tích nhỏ 0,4- 0,6m và nuơi cá vì mục đích tâm linh sẽ sẵn lịng đầu tư nhiều hơn vào chi phí mua cá (độ tin cậy 99%). Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí mua trang thiết bị Y5i = 43670.69**+ 10478.69Kinhnghiemi*** +4762.087So cai*** + 153154.9So hoi*** -142694A1i*** -63527.4B1i*** + 125953.9B3i*** -55539.4B6i*** + ei Mức độ phù hợp của mơ hình là 56.54%, nghĩa là chi phí mua trang thiết bị phụ thuộc 56,54% vào kinh nghiệm, số lượng cá, bể cá, kích thước bể nhỏ, trung bình, mục đích nuơi vì tâm linh và hình thức nuơi cá ghép. Kết quả kiểm tra khơng cho thấy cĩ hiện tượng đa cộng tuyến hồn hảo hay phương sai của sai số thay đổi (nR2= 16.56< χ2). Người nuơi sẵn lịng chi trả cao cho trang thiết bị trong các trường hợp sau: người cĩ kinh nghiệm nhiều, nuơi cá với số lượng nhiều, số lượng bể cá nhiều và mục đích nuơi cá do tâm linh (độ tin cậy 99%). Trong khi đĩ kích thước hồ nuơi nhỏ (0,4-0,6m), trung bình (0,8-1,0m), hoặc nuơi cá ghép thì người nuơi sẽ đầu tư chi phí trang thiết bị ít hơn. KẾT LUẬN ðường cầu cho thú vui cá cảnh nước ngọt cũng cĩ hình dạng tương tự như đường cầu của các sản phẩm hay dịch vụ khác. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính về chi phí đầu tư hay sự sẵn lịng trả (WTP) cho việc nuơi cá cảnh nước ngọt trên địa bàn TP.HCM. cho thấy tổng chi phí đầu tư cho nuơi cá cảnh nước ngọt phụ thuộc rất lớn vào chi phí mua thiết bị, kế đến là chi phí cho việc trang trí tạo thẩm mỹ, chi phí mua cá và hồ cá. Ngồi ra, người nuơi cá cảnh cĩ kinh nghiệm được dự đốn sẽ sẵn lịng chi trả nhiều hơn cho chi phí mua cá, mua bể và trang thiết bị. TÀI LIỆU THAM KHẢO Alfnes, F. and K. Rickertsen, 2003. European consumers' willingness to pay for u.s. beef in experimental auction markets. American Journal of Agricultural Economics, 85(2): 396-405 Cơng Phiên, 2010. TP Hồ chí minh - Những cơng trình trọng điểm: Giống cây con chất lượng cao - Kết quả mới, vai trị mới, Niên giám nơng nghiệp-thực phẩm Gujarati, D.N., 2002. Basic Econometrics - 4th edition, The McGrow-Hill. 1002p. Kerry Turner, David Pearce and Ian Bateman (1995). Kinh Tế Mơi Trường. East Anglia & London Universities. Bản dịch bởi ðH Nơng Lâm TPHCM. Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 --------------------------------------------------------------------------------------------------- 8 Knetsch, J.L. and J.A. Sinden, 1984. Willingness to Pay and Compensation Demanded Experimental Evidence of an Unexpected Disparity in Measures of Value. The Quarterly Journal of Economics, 99: 507-521. Le Thanh Hung, Vu Cam Luong and L. Weschen, 2005. “Current state and potential of ornamental fish production in Hochiminh City”. Sterling University Newsletter No. 2. O'Brien B, and J.L. Viramontes, 1994. Willingness to pay: a valid and reliable measure of health state preference? Medicine Decision Making. 14(3): 289–297. Q.Trung, 2009. Khai thơng xuất khẩu cá cảnh sang Mỹ, pháp luật my.htm
File đính kèm:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_chi_phi_dau_tu_nuoi_ca_canh_nuoc_ng.pdf