Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư nuôi cá cảnh nước ngọt ở TPHCM

Tóm tắt Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư nuôi cá cảnh nước ngọt ở TPHCM: ...thường cĩ kích thước lớn và kính làm hồ dày vì vậy chi phí mua hồ cũng cao (Bảng 2). Chi phí trung bình mua cá của hình thức nuơi đơn cĩ chi phí cao nhất là 683.281 đồng/người, hình thức nuơi ghép cá với cây thủy sinh là 432.800 đồng/người, hình thức nuơi ghép cá với cá là 133.363 đồng/người. ...phạm. Kết quả khơng cĩ các hiện tượng đa cộng tuyến hồn hảo, phương sai của sai số thay đổi (nR2= 50.67< χ2) và tự tương quan (D.W=2.12) trong mơ hình. Như vậy mơ hình tuyến tính này cĩ thể được sử dụng để đánh giá tác động của các khoản chi phí thành phần lên tổng chi phí cũng là mức sẵ...chi phí mua cá (Mơ hình 4), chi phí mua trang thiết bị. (Mơ hình 5). Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí mua hồ nuơi và giá đỡ Y3i = 40583.88+ 17472.62Kinhnghiemi* + 11088.68 Socai*** + 342944.3 Sohoi*** - 289052 A1i*** -97428.9 B1i** + 365525.6B3i*** -111044B6i** + ei (Mơ hình 3) Mức độ phù h...

pdf8 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư nuôi cá cảnh nước ngọt ở TPHCM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
--------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 1 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CHI PHÍ ðẦU TƯ NUƠI CÁ 
CẢNH NƯỚC NGỌT Ở TPHCM 
Tơ Thị Kim Hồng*, Nguyễn Minh ðức** và Trần Thị Phượng** 
* Khoa Kinh Tế - ðại Học Mở TPHCM 
** Bộ mơn Quản Lý và Phát Triển Nghề cá – ðại Học Nơng Lâm TPHCM 
TĨM TẮT 
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi qui tuyến tính trong kinh tế lượng với dữ 
liệu sơ cấp được thu thập từ 04/2009 đến 12/2009 để xây dựng được năm mơ hình về sự 
sẵn lịng đầu tư cho việc nuơi cá cảnh nước ngọt trên địa bàn TP.HCM, bao gồm tổng 
chi phí đầu tư nuơi cá, chi phí mua bể cá và giá đỡ, chi phí mua cá, và trang thiết bị. Kết 
quả từ các mơ hình hồi quy cho thấy tổng chi phí nuơi cá cảnh phụ thuộc rất lớn vào chi 
phí mua thiết bị, kế đến là chi phí cho việc trang trí tạo thẩm mỹ, chi phí mua cá và hồ 
cá. Ngồi ra, người nuơi cá cảnh cĩ kinh nghiệm sẵn lịng chi trả nhiều hơn để mua cá, 
mua bể và trang thiết bị. Số lượng cá, bể cá nhiều hơn và mục đích tâm linh sẽ làm tăng 
chi phí vừa kể trên. 
GIỚI THIỆU 
Một trong những phương pháp đo lường giá trị của một sản phẩm hay dịch vụ là 
đo lường sự sẵn lịng chi trả (WTP), dù trực tiếp hay gián tiếp, của người tiêu dùng. ðĩ là 
số tiền tối đa mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho hàng hĩa hay một dịch vụ mong 
muốn (Kentsch và Sinden, 2001). Nhiều nhà kinh tế đã ứng dụng những phương pháp đo 
lường WTP khác nhau trong các nghiên cứu của mình. Alfnes and Rickertsen (2003) đã 
nghiên cứu về sự sẵn lịng trả của người tiêu dùng châu Âu đối với thịt bị được nhập 
khẩu từ Ireland, Na Uy, và Hoa Kỳ. Trong một nghiên cứu khác, O’Brien and 
Viramontes (1994) đã phân tích chi phí-lợi nhuận của chương trình chăm sĩc sức khỏe 
dựa trên việc xem xét tác động giữa WTP và thu nhập dựa vào mơ hình hồi quy đa biến 
tuyến tính. Phương pháp đo lường WTP cũng được sử dụng rộng rãi trong việc phân tích 
khả năng chi trả của con người cho các dịch vụ mơi trường hay cho việc hưởng thụ các 
dịch vụ du lịch sinh thái (Turner et al., 1995) 
Từ rất lâu cá cảnh đã được kinh doanh và nuơi nhằm mục đích giải trí trong 
những ngơi nhà sang trọng, biệt thự cũng như được trưng bày ở những cửa hàng, cơng ty, 
nhà hàng khách sạn,... nhằm phục vụ kinh doanh ở vùng đơ thị. Trước kia, những hồ cá 
cảnh được thiết kế nhằm mục đích giúp con người giải trí, thư giãn sau những giờ làm 
việc mệt mỏi. Ngày nay, bên cạnh mục đích giải trí và trưng bày, bể cá cảnh cịn cĩ thêm 
nhiệm vụ hỗ trợ con người về mặt tinh thần, tâm linh khi nhiều người tin rằng bể cá cảnh 
trong nhà sẽ mang lại may mắn cho bản than và gia đình. Theo Hung et al. (2005), cá 
cảnh đã và đang tạo ra những giá trị kinh tế rất lớn đối với kinh tế TPHCM, khơng chỉ 
gĩp phần vào kim ngạch xuất khẩu thủy sản nĩi chung mà cịn phục vụ cho nhu cầu giải 
trí ngày càng cao của người dân thành phố. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa cĩ nghiên cứu 
nào đo lường sự sẵn lịng (hay khả năng) chi trả của người dân TPHCM cho thú vui cá 
cảnh của mình và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đĩ. Vì phân tích hồi quy tuyến 
tính là phương pháp được sử dụng phổ biến, hiệu quả và dễ ứng dụng nhất trong kinh tế 
học (Gujarati, 2002) nên nghiên cứu này ứng dụng phương pháp này để xây dựng những 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
--------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 2 
hàm số tuyến tính nhằm bổ sung cho những nghiên cứu trước đây về hiện trạng và vai trị 
của cá cảnh. 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
--------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 3 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Dữ liệu khảo sát được thu thập qua các cuộc khảo sát, điều tra thực tế và phỏng 
vấn 240 người đang nuơi cá cảnh nước ngọt nhằm mục đích giải trí ở Thành Phố Hồ Chí 
Minh từ tháng 04/2009 – 08/2010. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính với các biến 
định tính và định lượng và thủ tục loại trừ biến khơng cĩ ý nghĩa (backward selection) 
được sử dụng để xây dựng các mơ hình. Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê 
SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) và được kiểm chứng bằng phần mềm 
thống kê SAS (Statistical Analysis System). 
Các mơ hình hồi qui tuyến tính đa biến được xây dựng dựa trên phương pháp bình 
phương nhỏ nhất (OLS). Các mơ hình hồi qui tuyến tính này được xây dựng dựa trên lý 
thuyết về hàm số chi phí với các biến phụ thuộc là tổng chi phí nuơi cá cảnh (được xem là 
mức sẵn lịng đầu tư), chi phí mua cá, mua bể, trang thiết bị. Các biến giải thích được 
quan tâm bao gồm số năm kinh nghiệm của người nuơi cá, số lượng cá nuơi, hình thức 
nuơi và các yếu tố khác 
KẾT QUẢ - THẢO LUẬN 
Chi phí đầu tư và đường cầu cho việc nuơi cá cảnh 
Qua khảo sát 240 người nuơi cĩ tổng 322 hồ nuơi, chi phí đầu tư ban đầu trung 
bình cho một hồ nuơi là 1.104.130 đồng, chi phí một người nuơi đầu tư ban đầu cho việc 
nuơi cá cảnh nước ngọt trung bình là 1.481.375 đồng. 
Trong các hình thức nuơi cá thì tổng chi phí trung bình của hình thức nuơi cá ghép 
với cây thủy sinh cĩ chi phí đầu tư là cao nhất (Bảng 1). Chi phí trung bình một người 
nuơi theo hình thức này thì người nuơi phải tốn 1.732.400 đồng, cịn đối với hình thức 
nuơi đơn là 1.495.857 đồng, hình thức nuơi ghép cá với cá là 734.998 đồng. Trong hình 
thức nuơi ghép cá với cây thủy sinh người nuơi phải tốn thêm chi phí mua cây thủy sinh 
và vật liệu làm nền, cho nên chi phí trung bình cho hình thức nuơi này cao hơn hai hình 
thức cịn lại, ngồi ra hồ nuơi theo hình thức này thường cĩ kích thước lớn và kính làm 
hồ dày vì vậy chi phí mua hồ cũng cao (Bảng 2). Chi phí trung bình mua cá của hình thức 
nuơi đơn cĩ chi phí cao nhất là 683.281 đồng/người, hình thức nuơi ghép cá với cây thủy 
sinh là 432.800 đồng/người, hình thức nuơi ghép cá với cá là 133.363 đồng/người. 
Bảng 1. Chi phí trung bình đầu tư cho các hình thức nuơi cá cảnh 
Hình thức nuơi Chi phí (đồng) 
Nuơi đơn 
Nuơi ghép cá với cá 
Nuơi ghép cá với cây thủy sinh 
1.495.859 ± 56.147 
738.636 ± 227.303 
1.731.600 ± 226.527 
Bảng 2. Các khoản chi phí trung bình cho một người nuơi theo các hình thức 
Các khoản chi phí (đồng) Nuơi ghép cá với 
cây thủy sinh 
Nuơi đơn Nuơi ghép cá 
với cá 
Mua cá 432.80 ± 138.31 683.28±193.07 133.64±19.74 
Mua hồ nuơi, giá đỡ 612.80 ± 66.97 476.33±36.37 362.27±23.10 
Mua phụ kiện 292.80 ± 27.39 198.13±15.81 155.91±18.92 
Mua vật trang trí 214.00 ± 20.11 138.27±23.78 83.18±7.10 
Mua cây thủy sinh, phân bĩn 180.00 ± 19.58 0 0 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
--------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 4 
Với hình thức nuơi đơn, đối tượng nuơi là các lồi cá như cá la hán; cá rồng; cá 
dĩa; mà giá của các lồi cá này trên thị trường rất cao, giá thấp nhất một con la hán là 
50.000 đồng, với cá dĩa cĩ giá bán trung bình là 200.000 đồng/con, cịn cá thanh long loại 
lớn thì cĩ giá 400.000 đồng/con 
ðối tượng nuơi của hình thức nuơi ghép cá với cá mà chúng tơi khảo sát chủ yếu 
là cá vàng và cá chép nhật, cá vàng trên thị trường cĩ giá từ 10.000 đến 40.000 đồng/con 
cịn cá chép nhật cĩ gia bán từ 5.000 đến 200.000 đồng. 
Với số liệu thu thập được dựa trên mức sẵn lịng đầu tư cho thú vui nuơi cá cảnh 
giải trí, đường cầu của thú vui này đã được xây dựng và thể hiện trong Hình 1. 
Hình 1. Mức sẵn lịng đầu tư cho thú vui cá cảnh của những người 
đang nuơi cá cảnh nước ngọt tại TP.HCM
0
10
20
30
40
50
60
50
tổng chi phí nuơi cá cảnh
 (triệu đồng)
ðường cầu của cá cảnh nước ngọt
số lượng (người)
ðường cầu này hồn tồn phù hợp với lý thuyết cơ bản về cung cầu trong kinh tế 
học, theo đĩ, đường cầu cĩ độ dốc đi xuống. Với đường cầu xây dựng được, nếu chi phí 
đầu tư ban đầu lớn hơn 7 triệu đồng, số lượng người sẵn sang đầu tư để nuơi cá cảnh 
nước ngọt là rất ít. Tuy nhiên, nếu chi phí đầu tư ban đầu ít hơn 1 triệu đồng, số lượng 
người sẵn lịng tham gia hưởng thụ thú vui này se tăng rất nhiều. 
Hàm số tổng chi phí cho việc nuơi cá cảnh nước ngọt 
Mối liên quan của các chi phí thành phần đối với tổng chi phí 
Trong quá trình khảo sát, chúng tơi chỉ khảo sát được các khoản chi phí gồm: chi 
phí mua cá, chi phí mua hồ nuơi, giá đỡ; chi phí mua phụ kiện; chi phí mua vật trang trí 
và chi phí mua cây thủy sinh, phân bĩn. Trong đĩ chi phí mua cá chiếm tỷ lệ 36,44% cĩ 
tỷ lệ cao nhất, chi phí mua hồ nuơi giá đỡ chiếm 35,06%, chi phí mua phụ kiện chiếm 
15,02%, chi phí mua vật trang trí chiếm 10,08% và chi phí mua cây thủy sinh, phân bĩn 
chiếm tỷ lệ thấp nhất là 3,4% (Bảng 3). 
Bảng 3. Trung bình các khoản chi phí cho một người trong việc nuơi cá cảnh 
Các khoản chi phí Chi phí (đồng) Tỷ lệ (%) 
Mua cá 539.750 ± 109.394 36,44 
Mua hồ nuơi, giá đỡ 519.375 ± 31.856 35,04 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
--------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 5 
Mua phụ kiện 222.500 ± 12.976 15,02 
Mua vật trang trí 149.333 ± 14.234 10,08 
Mua cây thủy sinh, phân bĩn 50.417 ± 8.950 3,42 
Hệ số xác định của mơ hình 1 là 98.4%, cho biết các khoản chi phí mua cá, mua 
hồ, mua trang thiết bị và mua dụng cụ trang trí giải thích được 98,4% tổng chi phí, cịn 
1,6% do các yếu tố khác. Mơ hình hồi quy 1 đã được kiểm tra sai phạm. Kết quả khơng 
cĩ các hiện tượng đa cộng tuyến hồn hảo, phương sai của sai số thay đổi (nR2= 50.67< 
χ2) và tự tương quan (D.W=2.12) trong mơ hình. Như vậy mơ hình tuyến tính này cĩ thể 
được sử dụng để đánh giá tác động của các khoản chi phí thành phần lên tổng chi phí 
cũng là mức sẵn lịng chi trả cho thú vui cá cảnh nước ngọt. 
TONGCHIPHIi = -59625.5** + 0.9913 MUACAi***+ 0.9623MUAHOi *** + 
1.4894THIETBIi***+1.053 TRANG TRIi*** + ei (Mơ hình 1) 
Kết quả hồi quy cho thấy tất cả các yếu tố trong mơ hình bao gồm chi phí mua cá, 
chi phí mua hồ cá và giá đỡ, trang thiết bị đều làm tăng tổng chi phí nuơi cá giải trí, ở 
mức độ tin cậy 99%. Trong đĩ, chi phí mua trang thiết bị để duy trì sự sống cho cá cĩ tác 
động lớn nhất đến tổng chi phí là nhiều nhất trong. Chi phí mua cá và mua hồ cá cĩ mức 
tác động gần bằng nhau và thấp nhất. 
Các yếu tố tác động đối với tổng chi phí đầu tư 
ðể tìm hiểu tác động của các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố khác như kinh nghiệm, 
mục đích nuơi, lên tổng mức sẵn sàng chi trả, mơ hình 2 được xây dựng với các biến số 
được mơ tả trong Bảng 4. 
Bảng 4. Các biến số được sử dụng trong mơ hình 2 
Tên biến Mơ tả ðặc điểm ðơn vị 
Y2 Tổng chi phí người nuơi giải trí chi cho 
việc nuơi cá cảnh 
Biến phụ thuộc ðồng 
Y3 Chi phí người nuơi giải trí chi cho việc 
mua hồ và giá đỡ 
Biến phụ thuộc ðồng 
Y4 Chi phí người nuơi giải trí chi cho việc 
mua cá 
Biến phụ thuộc ðồng 
Y5 Chi phí người nuơi giải trí chi cho việc 
mua trang thiết bị 
Biến phụ thuộc ðồng 
Kinhnghiem số năm kinh nghiệm trong việc nuơi cá 
cảnh 
Biến độc lập năm 
Soca tổng số cá thể cá được nuơi Biến độc lập Con 
Soho tổng số hồ nuơi cá Biến độc lập Cái 
A1 kích thước hồ nuơi từ 0,4-0,6m Biến định tính 
B1 kích thước hồ nuơi từ 0,8-1,0m Biến định tính 
C1 kích thước hồ nuơi từ >1,2m Biến định tính 
A3 Nuơi cá cảnh nhằm mục đích giải trí Biến định tính 
B3 Nuơi cá cảnh nhằm mục đích tâm linh Biến định tính 
C3 Nuơi cá cảnh nhằm mục đích nâng cao 
thu nhập 
Biến định tính 
A6 Hình thức nuơi đơn Biến định tính 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
--------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 6 
B6 Hình thức nuơi ghép cá với cá Biến định tính 
C6 Hình thức nuơi ghép cá với thủy sinh Biến định tính 
Thủ tục hồi qui loại bỏ bớt biến khơng cĩ ý nghĩa thống kê cho kết quả như sau: 
Y2i = -188592 +102499.3Kinhnghiemi** + 2558872Sohoi*** -1636656A1i*** -
1438960B1i*** +648323.2B3i*** -609498 B6i*** + ei (Mơ hình 2) 
Tổng chi phí nuơi cá cảnh cĩ 40% được quyết định bởi các yếu tố như kinh 
nghiệm nuơi, số lượng bể nuơi nhỏ, trung bình, mục đích nuơi vì tâm linh và hình thức 
nuơi cá ghép. Kết quả kiểm chứng cho thấy khơng cĩ đa cộng tuyến hồn hảo trong mơ 
hình, phương sai của sai số ổn định (nR2= 39.12< χ2) và khơng cĩ hiện tượng tự tương 
quan xảy ra trong mơ hình (D.W=2.05). 
Kết quả hồi quy ở mơ hình 2 cho thấy với độ tin cậy 99%, tổng chi phí cho việc 
nuơi cá cảnh giải trí phần lớn là do số lượng hồ cá quyết định, kế đến kích thước hồ nuơi, 
mục đích nuơi cá và cuối cùng là hình thức nuơi. Ngồi ra, kinh nghiệm nuơi cá cảnh 
cũng ảnh hưởng đến chi phí nuơi cá cảnh (ở mức tin cậy 95%). Khi người nuơi cĩ càng 
nhiều kinh nghiệm, số bể nuơi càng nhiều, và nuơi cá nhằm mục đích tâm linh thì họ sẵn 
sàng đầu tư chi phí ban đầu nhiều hơn cho việc nuơi cá cảnh. Trong khi đĩ những người 
nuơi cá bể nhỏ (0,4-0,6m) hoặc trung bình (0,8-1,0m) và cĩ hình thức nuơi cá ghép thì 
chỉ sẵn sàng đầu tư ít hơn so với các hình thức khác. 
Cũng với các biến giải thích như trong mơ hình 2 (Bảng 4), phân tích hồi qui cũng 
cho biết các tác động của các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố khác lên chi phí mua hồ nuơi 
và giá đỡ (Mơ hình 3), chi phí mua cá (Mơ hình 4), chi phí mua trang thiết bị. (Mơ hình 
5). 
Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí mua hồ nuơi và giá đỡ 
Y3i = 40583.88+ 17472.62Kinhnghiemi* + 11088.68 Socai*** + 342944.3 Sohoi*** -
289052 A1i*** -97428.9 B1i** + 365525.6B3i*** -111044B6i** + ei (Mơ hình 3) 
Mức độ phù hợp của mơ hình đạt 55.84%, cho thấy 55.84% chi phí mua hồ và giá 
đỡ được giải thích bởi các yếu tố như kinh nghiệm, số cá, số lượng bể, kích thước bể nhỏ 
hơn 1m, hình thức nuơi cá ghép. Những người nuơi cá vì mục đích tâm linh, phong thủy 
được dự đốn sẵn sàng đầu tư nhiều hơn cho việc mua bể và giá đỡ. Dựa vào kết quả hồi 
quy cho thấy số cá và số hồ nuơi làm tăng chi phí của hồ và giá đỡ (độ tin cậy 99%), cũng 
như người cĩ nhiều kinh nghiệm nuơi cá giải trí sẽ sẵn lịng chi trả nhiều hơn cho hồ và 
giá đỡ (90%), kết quả này tương tự đối với người nuơi cá vì tâm linh. Những người nuơi 
cá trong những bể cĩ kích thước nhỏ từ 0,4-1,0m sẽ chi trả thấp hơn cho việc mua bể và 
giá đỡ. Việc nuơi ghép cá cũng làm giảm chi phí cho việc mua bể nuơi và giá đỡ. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí mua cá 
Y4i = -369492* + 76140Kinhnghiemi* - 21526.9Socai** + 1879049Sohoi*** -
1067012A1i*** -1193854B1i*** + ei 
Mức độ giải thích của mơ hình là 28,71%, cho thấy chi phí mua cá cĩ 28,71% là 
phụ thuộc vào kinh nghiệm, số lượng cá, bể nuơi và kích thước bể nuơi nhỏ và trung 
bình. Các sai phạm cũng đã được kiểm tra trong mơ hình hồi quy 4. Kết quả khơng cĩ đa 
cộng tuyến hồn hảo, phương sai của sai số khơng thay đổi (nR2= 58.8< χ2) và khơng cĩ 
hiện tượng tự tương quan trong mơ hình (D.W=2.046). 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
--------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 7 
Kết quả hồi quy cho thấy những người cĩ kinh nghiệm nuơi cá càng nhiều thì họ 
sẵn lịng chi trả cho chi phí mua cá nhiều hơn so với những người cĩ ít kinh nghiệm hơn. 
Cĩ thể nĩi cách khác người nuơi cá cĩ kinh nghiệm thì sẽ nuơi những loại cá nhiều tiền 
hơn (độ tin cậy 90%). Nhận xét này tương tự đối với chi phí mua hồ nuơi, người nuơi cá 
giải trí đầu tư nhiều vào những hồ nuơi thì họ cũng sẵn sàng bỏ tiền nhiều hơn để mua cá 
(độ tin cậy 99%). Tuy nhiên dựa vào kết quả hồi quy của mẫu nghiên cứu lại chỉ ra rằng 
số cá và chi phí mua cá cĩ quan hệ nghịch biến, mặc dù cá trong hồ nuơi ít nhưng chi phí 
để mua cá này cao hơn so với chi phí nuơi nhiều cá trong hồ (độ tin cậy 95%). ðiều này 
cĩ thể lý giải là do những người nuơi cá cảnh nước ngọt với số lượng cá nhiều thường là 
nuơi các lồi cá rẻ tiền hơn so với những người nuơi chỉ một hoặc hai con cá. Thêm một 
phát hiện khác từ mơ hình 4 là những người nuơi cá với bể nuơi cĩ diện tích nhỏ 0,4-
0,6m và nuơi cá vì mục đích tâm linh sẽ sẵn lịng đầu tư nhiều hơn vào chi phí mua cá 
(độ tin cậy 99%). 
Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí mua trang thiết bị 
Y5i = 43670.69**+ 10478.69Kinhnghiemi*** +4762.087So cai*** + 153154.9So hoi*** 
-142694A1i*** -63527.4B1i*** + 125953.9B3i*** -55539.4B6i*** + ei 
Mức độ phù hợp của mơ hình là 56.54%, nghĩa là chi phí mua trang thiết bị phụ 
thuộc 56,54% vào kinh nghiệm, số lượng cá, bể cá, kích thước bể nhỏ, trung bình, mục 
đích nuơi vì tâm linh và hình thức nuơi cá ghép. Kết quả kiểm tra khơng cho thấy cĩ hiện 
tượng đa cộng tuyến hồn hảo hay phương sai của sai số thay đổi (nR2= 16.56< χ2). 
Người nuơi sẵn lịng chi trả cao cho trang thiết bị trong các trường hợp sau: người cĩ 
kinh nghiệm nhiều, nuơi cá với số lượng nhiều, số lượng bể cá nhiều và mục đích nuơi cá 
do tâm linh (độ tin cậy 99%). Trong khi đĩ kích thước hồ nuơi nhỏ (0,4-0,6m), trung bình 
(0,8-1,0m), hoặc nuơi cá ghép thì người nuơi sẽ đầu tư chi phí trang thiết bị ít hơn. 
KẾT LUẬN 
ðường cầu cho thú vui cá cảnh nước ngọt cũng cĩ hình dạng tương tự như đường cầu của 
các sản phẩm hay dịch vụ khác. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính về chi phí đầu tư 
hay sự sẵn lịng trả (WTP) cho việc nuơi cá cảnh nước ngọt trên địa bàn TP.HCM. cho 
thấy tổng chi phí đầu tư cho nuơi cá cảnh nước ngọt phụ thuộc rất lớn vào chi phí mua 
thiết bị, kế đến là chi phí cho việc trang trí tạo thẩm mỹ, chi phí mua cá và hồ cá. Ngồi 
ra, người nuơi cá cảnh cĩ kinh nghiệm được dự đốn sẽ sẵn lịng chi trả nhiều hơn cho 
chi phí mua cá, mua bể và trang thiết bị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Alfnes, F. and K. Rickertsen, 2003. European consumers' willingness to pay for u.s. beef 
in experimental auction markets. American Journal of Agricultural Economics, 
85(2): 396-405 
Cơng Phiên, 2010. TP Hồ chí minh - Những cơng trình trọng điểm: Giống cây con chất 
lượng cao - Kết quả mới, vai trị mới, Niên giám nơng nghiệp-thực phẩm 
Gujarati, D.N., 2002. Basic Econometrics - 4th edition, The McGrow-Hill. 1002p. 
Kerry Turner, David Pearce and Ian Bateman (1995). Kinh Tế Mơi Trường. East Anglia 
& London Universities. Bản dịch bởi ðH Nơng Lâm TPHCM. 
Hội thảo “Vai trị của cá cảnh ở TPHCM” – ðH Nơng Lâm TPHCM 31-12-2010 
--------------------------------------------------------------------------------------------------- 
 8 
Knetsch, J.L. and J.A. Sinden, 1984. Willingness to Pay and Compensation Demanded 
Experimental Evidence of an Unexpected Disparity in Measures of Value. The 
Quarterly Journal of Economics, 99: 507-521. 
Le Thanh Hung, Vu Cam Luong and L. Weschen, 2005. “Current state and potential of 
ornamental fish production in Hochiminh City”. Sterling University Newsletter 
No. 2. 
O'Brien B, and J.L. Viramontes, 1994. Willingness to pay: a valid and reliable measure of 
health state preference? Medicine Decision Making. 14(3): 289–297. 
Q.Trung, 2009. Khai thơng xuất khẩu cá cảnh sang Mỹ, pháp luật 
my.htm 

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_chi_phi_dau_tu_nuoi_ca_canh_nuoc_ng.pdf