Giáo trình Chế biến chè xanh bán thành phẩm - Mã số MĐ 04: Nghề chế biến chè xanh, chè đen

Tóm tắt Giáo trình Chế biến chè xanh bán thành phẩm - Mã số MĐ 04: Nghề chế biến chè xanh, chè đen: ... gang với nhiều kích cỡ khác nhau được đặt trên các bếp lò đắp bằng đất hoặc xây bằng gạch và vữa chịu nhiệt. Chảo gang được đặt nghiêng về phía trước 150 trên bếp lò để tăng diện tích tiếp nhiệt và tạo điều kện thuận lợi cho việc ra chè sau khi diệt men. + Hiện nay phần lớn các chảo sao ...ận chuyển chuyên dùng, quạt làm mát, các máy vò và máy sàng tơi. Các dụng cụ phải đảm bảo đầy đủ, có chất lượng, đúng chủng loại, sạch sẽ, an toàn vệ sinh thực phẩm và không có mùi vị lạ. Các thiết bị phải đảm bảo sạch sẽ, hoạt động an toàn và ổn định. - Tập kết tất cả các dụng cụ phục vụ ch... quá trình sấy chè, tùy từng trường hợp có thể sử dụng các phương pháp sấy khác nhau như sấy thủ công, sấy bán cơ giới hoặc cơ giới; sấy chè theo chế độ 1 lần hoặc 2 lần. - Các phương pháp sấy chè xanh khác nhau, ít nhiều có những ảnh hưởng nhất định tới năng suất, chất lượng sản phẩm và cá...

pdf91 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Chế biến chè xanh bán thành phẩm - Mã số MĐ 04: Nghề chế biến chè xanh, chè đen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc: 
 - Chuẩn bị các dụng cụ phục vụ cho quá trình sao khô chè: Đảm bảo đầy 
đủ, đúng chủng loại, sạch sẽ, an toàn vệ sinh thực phẩm và được tập kết ở vị trí 
thuận lợi cho quá trình thao tác công việc. 
 - Kiểm tra vệ sinh, an toàn lao động và các điều kiện cần thiết cho quá 
trình sao khô chè: Đảm bảo các dụng cụ, thiết bị sao chè được vệ sinh sạch sẽ, 
hoạt động an toàn, ổn định, đủ công suất và được cấp nhiệt phù hợp với yêu cầu 
của các bước sao khô chè. 
 - Vận chuyển nguyên liệu chè sau sấy nhẹ và làm nguội đến các vị trí bên 
cạnh dụng cụ hoặc thiết bị sao: Đảm bảo theo lô, theo loại, theo thứ tự trước, sau 
và theo tiến độ sao chè để không gây ùn, tắc. 
4.6. Đổ chè vào dụng cụ sao, máy sao lăn, theo dõi và điều chỉnh quá trình 
sao khô 
 Quá trình sao khô chè trong phương pháp sấy-sao kết hợp, thực chất là 
quá trình chế biến nhiệt trong sản xuất chè xanh. Ở đây yếu tố nhiệt độ được kết 
hợp hài hòa với 2 yếu tố khác là thời gian và độ ẩm. Cho nên ở giai đoạn sao 
khô, phải chú ý trước hết đến mục đích hóa học (làm chuyển hóa vị chè và tạo 
hương thơm cho chè), sau đó mới là kết hợp để đạt mục đích lý học: làm khô 
chè. Vì vậy, quá trình sao khô này lại được chia thành 2 bước nữa là: Sao khô 
lần thứ nhất và sao khô lần thứ 2. 
 * Bước 2: Sao khô lần thứ nhất 
82 
 - Cài đặt chế độ nhiệt độ của thành thùng máy sao ở mức 1100C hoặc đo 
hay cảm nhận nhiệt độ của thành thùng dụng cụ sao (theo kinh nghiệm) trong 
khoảng: 100-1100C để đảo chiều quay của dụng cụ sao, máy sao theo chiều vào 
chè. 
 - Xúc, đổ chè sấy nhẹ vào dụng cụ sao hoặc máy sao lăn có tốc độ quay: 
35-40 vòng/phút với khối lượng phù hợp dung tích chứa và năng suất sao của 
dụng cụ hoặc máy sao khô (Thường từ 1-3 kg chè sau sấy nhẹ đối với dụng cụ 
sao thủ công và từ 20-30 kg chè sau sấy nhẹ đối với máy sao lăn). 
 - Thường xuyên theo dõi, khống chế nhiệt độ, thời gian sao, độ ẩm còn lại 
và ngoại hình của chè sao để quyết định thời điểm chuyển tiếp bước sao khô 
chè. 
 - Tháo chè ra khỏi dụng cụ sao hoặc máy sao sau khoảng thời gian sao 6-8 
phút đối với sao thủ công hoặc sau 20-25 phút đối với trường hợp sao bằng máy, 
khi kiểm tra thấy các cánh chè có độ xoăn hơi chặt, tương đối định hình, hơi khô 
và thủy phần chè còn lại trong khoảng 18-20%. 
 - Rải mỏng chè đang còn nóng ngay sau khi ra khỏi dụng cụ, thiết bị sao 
để quạt mát, làm nguội và kết hợp sàng tách riêng phần chè cám, vụn lẫn trong 
khối chè sao nhằm đảm bảo chè sẽ không bị cao lửa hoặc khê khét trong bước 
sao làm khô tiếp theo. 
 * Bước 3: Sao khô lần thứ 2 
 - Xúc, đổ chè sau sao khô lần 1 đã được làm nguội và sàng tách cám, vụn 
vào các dụng cụ sao hoặc thiết bị sao có tốc độ quay của thùng sao từ 28-34 
vòng/phút với khối lượng phù hợp dung tích và năng suất sao khô của dụng cụ, 
thiết bị như đã thực hiện trong bước sao khô lần thứ nhất. 
 - Điều chỉnh, khống chế chế độ công nghệ và các thông số kỹ thuật cho 
lần sao khô chè lần thứ 2 này như sau: 
 + Nhiệt độ chảo sao, thùng sao: ban đầu 90- 950C, sau giảm xuống 
75- 80
0C và trước khi ra chè có thể nâng nhiệt lên 95- 1000C trong vòng 3- 5 
phút để tăng cường hương thơm cho chè hoặc cũng có thể cho chè vào tủ sấy để 
sấy lấy hương. 
 + Khối lượng chè cho vào sao: 20-30 kg/mẻ hoặc tùy thuộc vào 
dung tích chứa của thiết bị sao. 
 + Thời gian sao: 40- 45 phút hoặc lâu hơn 
 + Tốc độ quay của thùng sao lăn: 28- 34 vòng/phút. 
 + Độ ẩm còn lại của chè sau sao lần 2: 1-3%. 
 - Thường xuyên theo dõi, khống chế nhiệt độ, thời gian sao, độ ẩm còn lại 
và ngoại hình của chè sao để quyết định thời điểm kết thúc quá trình sao khô chè 
xanh và tháo chè khô ra khỏi máy. 
83 
 - Làm nguội chè xanh bán thành phẩm sau khi kết thúc quá trình sao khô 
và đóng bao sau khi chè được làm nguội từ 1,5- 2 giờ nhằm đảm bảo chè khô 
không bị hấp hơi nước cục bộ và gây ẩm, mốc chè. 
4.7. Đánh giá chất lượng cảm quan ngoại hình, màu sắc, hương thơm và độ 
ẩm của chè làm khô bằng phương pháp sấy-sao kết hợp 
 Trong quá trình sấy-sao kết hợp, công việc đánh giá chất lượng chè theo 
các chỉ tiêu ngoại hình, màu sắc, hương thơm và độ ẩm thường diễn ra ở cả ba 
giai đoạn: Sấy nhẹ, sao khô lần 1 và sao khô lần 2 bằng phương pháp cảm quan 
qua việc quan sát, sờ, nắm, ngửi và thử nếm chè khô, cụ thể như sau: 
 - Lấy mẫu chè sấy nhẹ và chè sao: Đảm bảo đại diện cho lô chè, mẻ chè 
đang sấy hoặc đang sao để tiến hành phân tích, đánh giá cảm quan. 
 - Dàn mỏng mẫu chè trên tấm bìa hoặc tấm gỗ dán ở nơi có ánh sáng tự 
nhiên tốt, dùng mắt quan sát màu sắc, ngoại hình và dùng tay sờ, nắm mẫu phân 
tích của chè sấy nhẹ, chè sao lần 1 và lần 2 để đánh giá theo các tiêu chí: 
* Về ngoại hình, màu sắc: 
 + Chè sau sấy nhẹ (sấy sơ bộ) thường có màu xanh thẫm hoặc xanh 
hơi vàng, cánh chè hơi có dáng định hình nhưng mềm, dẻo, có tính đàn hồi và sờ 
không thấy dính tay. 
 + Chè sau sao khô lần 1 quan sát thấy, cánh chè đã tương đối xoăn 
và định hình, có cảm giác hơi khô, màu sắc xanh thẫm hoặc xanh hơi vàng, 
sáng, có lẫn 1 tỷ lệ nhất định chè vụn nát. 
 + Chè sao khô lần 2, nếu là chè có chất lượng tốt thì ngoại hình 
nhỏ, gọn, đều, cánh chè xoăn chặt, màu sắc xanh đen tự nhiên, xanh hơi vàng, 
xanh xám hoặc xám bạc, cánh chè hơi bóng (tùy thuộc vào thời gian sao khô ở 
lần 2) và có lẫn ít tỷ lệ chè vụn nát, không lẫn tạp chất lạ; còn chè sao chất lượng 
thấp có ngoại hình hơi thô, lẫn nhiều bồm cẫng, trông không hấp dẫn và tỷ lệ 
vụn nát cao. 
* Về hương thơm: 
 - Bốc một nắm chè mẫu sau sao khô lần 2 đưa lên mũi để ngửi hương 
thơm của chè hoặc cũng có thể pha chè bằng nước sôi để thử nếm chè: 
 + Chè sấy-sao đúng yêu cầu kỹ thuật có hương thơm đặc trưng của 
giống chè, quyện với mùi thơm cốm, ngậy, dễ chịu hoặc thoáng mùi mật do quá 
trình caramen hóa của đường (đường cháy) dưới tác dụng của nhiệt độ cao, còn 
vị chè chát đượm, dịu và có hậu ngọt. 
 + Chè cao lửa có mùi thơm nhiệt, hương cốm mạnh, màu nước pha 
vàng hơi sẫm, vị chát hơi đắng. 
 + Chè khê khét hoặc ám khói có mùi khó ngửi, nước pha sẫm, tối, 
có khi đỏ sậm, vị đắng khó chịu. 
* Về độ ẩm: 
84 
 - Lấy một nắm mẫu chè sau sấy nhẹ, chè sau sao lần 1 hoặc chè sau sao 
lần 2 bỏ vào lòng bàn tay để kiểm tra, đánh giá bằng cảm giác về độ ẩm còn lại 
của chè sau sấy hoặc sau sao: 
 + Chè sau sấy nhẹ, có cảm giác mặt cánh chè hơi khô, nhưng còn dẻo, 
đàn hồi và nắm chè không thấy dính tay: độ ẩm còn lại trong khoảng 30-35%. 
 + Chè sau sao khô lần 1, nắm chè có cảm giác sợi chè đã tương đối 
khô và định hình: độ ẩm còn lại nằm trong khoảng từ 18- 20%. 
 + Chè sau khi sao khô lần 2 có độ ẩm còn lại trong khoảng từ 1-3%, 
sợi chè xoăn chặt, bóng, nắm chè cảm thấy khô giòn. Đặt một ít cánh chè vào 
lòng bàn tay và dùng ngón tay trỏ di mạnh thấy tất cả đều nát vụn như cám, 
không còn nhân ẩm và không thấy dính tay là chè khô đạt yêu cầu. 
* Bài tập thực hành cho học viên: Phân chia lớp học thành các nhóm từ 5 
đến 6 học viên/nhóm. Các nhóm học viên luân phiên và lần lượt mỗi nhóm thực 
hiện theo trình tự các bước công việc trong khoảng thời gian là 180 phút: 
1. Làm khô một số mẻ chè xanh bằng phương pháp sấy-sao kết hợp trên 
các thiết bị cơ giới theo quy trình: Sấy nhẹ - Sao khô lần 1 – Sao khô lần 2. 
2. Lấy mẫu chè được làm khô bằng phương pháp sấy-sao kết hợp và tiến 
hành đánh giá cảm quan chất lượng chè xanh thông qua các chỉ tiêu về màu sắc, 
ngoại hình, hương thơm và độ ẩm của chè. Ghi lại các kết quả phân tích, nhận 
xét vào phiếu đánh giá để nộp lại cho giáo viên hướng dẫn. 
* Sản phẩm thực hành của quá trình sấy khô chè xanh: 
1. Là những mẻ chè làm khô bằng phương pháp sấy-sao đạt các yêu cầu 
về chất lượng, đảm bảo an toàn lao động cùng với toàn bộ dụng cụ, thiết bị cũng 
như khu vực làm khô chè sạch sẽ, gọn gàng với đủ các điều kiện để sẵn sàng bàn 
giao lại cho ca sản xuất sau. 
2. Là các phiếu đánh giá chất lượng chè xanh làm khô bằng phương pháp 
sấy-sao kết hợp với đầy đủ các nhận xét, đánh giá về màu sắc, ngoại hình, 
hương thơm và độ ẩm của mẫu chè khô đã giao cho các học viên đánh giá và 
nhận xét. 
 * Những lỗi thường gặp trong quá trình kết hợp sấy-sao khô chè và biện 
pháp khắc phục: 
 - Thủy phần còn lại của chè sau sấy nhẹ quá cao: phải kéo dài thời gian 
sao khô làm cho chè bị hấp hơi, đỏ nước, giảm năng suất và ngoại hình cánh chè 
dễ bị vê viên thành hình xoắn ốc. 
- Thủy phần chè còn lại quá thấp: thời gian sao khô sẽ bị rút ngắn, quá 
trình biến đổi các chất trong chè dưới tác dụng của chế biến nhiệt chưa kịp diễn 
ra, các cánh chè sau sấy nhẹ hơi khô sẽ dẫn đến khó chỉnh lý hình dáng, chè sao 
khô sẽ xoăn thô và tỷ lệ chè vụn nát cũng sẽ tăng cao. Khắc phục cả 2 trường 
hợp nêu trên bằng cách điều chỉnh lại quá trình sấy nhẹ để thủy phần chè sau sấy 
không vượt quá 40% hoặc thấp hơn 30%. Cũng có thể trộn lẫn 1 phần chè sấy có 
85 
độ ẩm cao và 1 phần chè sấy có độ ẩm thấp ngay trước khi cho chè vào sao khô 
lần thứ nhất. 
 - Không tách riêng hết phần chè nhỏ lẫn trong phần chè to sau sấy nhẹ nên 
khi nạp chè vào máy sao sẽ gây khó khăn cho việc điều chỉnh các thông số kỹ 
thuật sao chè, làm tăng thêm tỷ lệ chè vụn nát và rất dễ gây hiện tượng chè khô 
có mùi cao lửa hoặc khê, khét do phần chè cám, vụn bị khô trước và bị cháy. 
Cần thực hiện nghiêm túc việc sàng tách hết chè cám, vụn trước khi cho chè vào 
máy sao khô. 
 - Nạp chè vào dụng cụ, thiết bị sao với khối lượng lớn vượt quá công suất 
gây quá tải, nhanh làm hư hỏng, biến dạng thiết bị, chè bị văng ra ngoài nhiều 
hoặc bị đùn ra phía sau máy làm tăng tỷ lệ chè vụn nát và chè sao sẽ khô không 
đều. Yêu cầu định lượng lại khối lượng chè cho vào sao khô, đảm bảo phù hợp 
với năng suất làm khô của dụng cụ, thiết bị sao. 
 - Sử dụng nhiệt độ ở giai đoạn sao chè quá cao gây hiện tượng chè sao bị 
khô nhanh bề mặt (ngoài khô, trong ướt), chè sao không kịp chuyển hóa các chất, 
hương, vị kém, chè dễ bị cao lửa, khê khét, phồng cẫng, khô không đều và thường 
gây tổn thất chất khô. Cần điều chỉnh thông số nhiệt độ của thành dụng cụ, thiết bị 
sao và thời gian sao khô ở các bước sao theo đúng các yêu cầu kỹ thuật. 
 - Đổi chiều quay của máy sao lăn không đúng cách gây giật cục, va chạm 
mạnh dễ dẫn đến hư hỏng hoặc biến dạng thiết bị sao. Khi đổi chiều quay của 
máy sao, phải dừng máy và chờ đến khi máy sao dừng hẳn mới được đóng cầu 
dao điện để đảo chiều máy sao. 
 - Lúng túng và xử lý ra chè không kịp thời khi gặp các sự cố bất thường 
như mất điện, hư hỏng máy gây chậm trễ việc tháo chè sao ra khỏi máy sao, làm 
cho chè sao bị mắc khuyết tật cao lửa hoặc khê, khét. Trong trường hợp này cần 
bình tĩnh thực hiện việc tháo dây đai truyền ở bộ phận giảm tốc của máy sao: 
Một người ở phía ngoài dùng tay quay puli truyền chuyển động của hộp giảm 
tốc theo chiều ra chè, còn người ở phía trong quay và đẩy thùng máy sao hỗ trợ 
cho chuyển động của thùng sao cho đến khi ra hết chè trong máy. 
 - Thu dọn, vệ sinh khu vực sấy nhẹ và sao chè không gọn gàng, sạch sẽ 
làm vương lẫn phần chè chưa sao khô vào với chè đã được sao khô, ảnh hưởng 
xấu tới chất lượng sản phẩm. Cần thường xuyên vệ sinh, phân tách, thu gom 
riêng các phần chè rơi vãi ngay sau khi vận chuyển chè sấy, chè sao, sau khi vào 
chè và ra chè của mỗi mẻ sao, sau khi kết thúc quá trình sản xuất để tránh các 
hiện tượng không tốt nêu trên. 
5. Kiểm tra kết thúc mô đun (thời gian 5 giờ). 
 * Ghi nhớ: - Trình tự và tiêu chuẩn thực hiện các công việc: Diệt men, 
vò, làm khô chè xanh. 
86 
HƢỚNG DẪN GIẢNG DAỴ MÔ ĐUN 
I. Vị trí, ý nghĩa, tính chất của mô đun: 
* Ví trí của mô đun: Mô đun Chế biến chè xanh bán thành phẩm được bố trí học 
sau mô đun Đốt lò cấp nhiệt và mô đun Cân nhận chè tươi. 
* Ý nghĩa của mô đun : Mô đun Chế biến chè xanh bán thành phẩm cung cấp 
cho người học một số kiến thức cơ bản nhất về quá trình và kỹ thuật chế biến 
chè xanh truyền thống. Đồng thời mô đun giành một phần lớn thời lượng để 
hướng dẫn các kỹ năng thao tác, trình tự các bước công việc, các lỗi thường gặp 
và các biện pháp phòng ngừa, khắc phục từ khâu diệt men đến công đoạn làm 
khô chè, nhằm đạt tới mục tiêu chế biến ra các sản phẩm chè xanh có chất lượng 
và không mắc khuyết tật. 
* Tính chất của mô đun: Mô đun Chế biến chè xanh bán thành phẩm là mô đun 
chuyên môn chính trong nghề Chế biến chè xanh, chè đen ; là mô đun đào tạo 
nghề phục vụ cho quá trình chế biến chè từ khâu nguyên liệu sau thu hái cho tới 
sản phẩm được làm khô là chè xanh sơ chế. 
II. Mục tiêu của mô đun: 
* Sau khi học xong mô đun này học viên có khả năng: 
- Trình bày được quy trình kỹ thuật chế biến chè xanh bán thành phẩm bằng các 
phương pháp diệt men và làm khô khác nhau. Các lỗi thường gặp và biện pháp 
phòng tránh, khắc phục khi thực hiện các công việc. 
- Chỉ ra được các bộ phận chính của các dụng cụ, thiết bị phục vụ cho quá trình 
chế biến chè xanh bán thành phẩm. 
- Thao tác được các bước công việc theo trình tự trong nhiệm vụ chế biến chè 
xanh bán thành phẩm từ công đoạn diệt men, vò, sàng tơi đến làm khô. 
- Tuân thủ các quy trình sản xuất, đảm bảo an toàn lao động và giữ được vệ sinh 
an toàn thực phẩm trong suốt quá trình chế biến chè xanh. 
- Rèn luyện tác phong công nghiệp, tính kỷ luật, nghiêm túc, cẩn thận, tỷ mỷ, 
chính xác, trung thực của học viên. 
III. Nội dung chính của mô đun: 
Mã 
bài 
Tên bài 
Loại 
bài 
dạy 
Địa điểm 
Thời gian 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra
* 
M4-
01 
Bài mở đầu Lý 
thuyết 
Lớp hoc̣ 
01 01 
M4-
02 
Diệt men Tích 
hợp 
Lớp hoc̣ - Phân 
xưởng sản xuất 
chè xanh. 
32 6 25 1 
87 
Mã 
bài 
Tên bài 
Loại 
bài 
dạy 
Địa điểm 
Thời gian 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra
* 
M4-
03 
Vò và sàng tơi chè 
vò 
Tích 
hợp 
Lớp hoc̣ - Phân 
xưởng sản xuất 
chè xanh. 
23 3 19 1 
M4-
04 
Làm khô Tích 
hợp 
Lớp hoc̣ - Phân 
xưởng sản xuất 
chè xanh. 
40 6 32 2 
 Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 
 Cộng 100 16 76 8 
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tính vào giờ thực hành. 
IV. Hƣớng dẫn thƣc̣ hiêṇ bài tâp̣, bài thực hành 
 * Nguyên vật liệu, dụng cụ và thiết bị: 
 - Nguyên liệu chè búp tươi: 1 tấn. 
 - Các dụng cụ, thiết bị, phương tiện chứa đựng và bảo quản chè tươi. 
 - Các dụng cụ phục vụ cho chế biến chè xanh thủ công và cơ giới. 
 - Than don: 400 kg. 
 - Vâṭ liêụ nhóm lò: Củi 0,5 m3; Dầu diezel 2 lít. 
 - Khí ga: 10 kg. 
- Dụng cụ đo nhiệt độ. 
 - Lò sao, lò xào và lò sấy có nhiệt 
 - Dụng cụ, thiết bị sao, xào hoặc chần, hấp diệt men chè. 
 - Quạt làm mát và các tác nhân làm nguội chè. 
 - Máy vò chè xanh và máy sàng tơi chè vò. 
 - Quầy sấy, chảo sao, thùng sao hoặc máy sấy và máy sao chè. 
 - Bao bì đóng gói chè xanh bán thành phẩm. 
 - Cân thông dụng. 
 - Xe vận chuyển chuyên dùng. 
 - Sổ sách, bút ghi chép. 
88 
 - Kho bảo quản chè bán thành phẩm. 
* Học liệu: 
 - Nội quy an toàn lao động và vệ sinh an toàn thực phẩm. 
 - Quy trình chế biến chè xanh. 
 - Giáo trình mô đun: Vận chuyển, cân nhận, bảo quản chè tươi và Đốt lò 
cấp nhiệt. 
 - Tài liệu hướng dẫn học mô đun: Chế biến chè xanh bán thành phẩm. 
 - Các tài liệu tham khảo. 
* Nguồn lực khác: 
 - Phòng học lý thuyết có trang bị máy vi tính và máy chiếu. 
 - Xưởng học thực hành có trang bị các dụng cụ, thiết bị chế biến chè xanh 
phù hợp để cho học viên thực hành. 
* Cách tổ chức thực hiện các bài tập thực hành : 
 Giáo viên p hân chia lớp học thành các nhóm từ 5 đến 6 học viên/nhóm. 
Các nhóm học viên luân phiên và lần lượt mỗi nhóm thực hiện viêc̣ thưc̣ hành 
theo trình tự các bước công việc của từng bài thực hành đã nêu trong các đề mục 
cụ thể của bài học tích hợp với thời gian quy định. 
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả hoc̣ tâp̣ 
* Việc đánh giá hoàn thành mô đun được thực hiện bằng bài kiểm tra kết thúc 
mô đun, gồm 2 phần: 
- Lý thuyết (thời gian 45 phút): Đánh giá bao quát toàn bộ trọng tâm chương 
trình mô đun Chế biến chè xanh bán thành phẩm. Kiểm tra theo hình thức tự 
luận. 
- Thực hành: Thời gian 180 phút, chia nhóm, mỗi nhóm thực hiện một công việc 
cụ thể theo sự phân công của giáo viên. Đánh giá kỹ năng: 
 + Thực hiện diệt men chè bằng phương pháp hấp, chần, sao, xào. 
+ Thực hiện các phương pháp vò và sàng tơi chè xanh. 
+ Thực hiện làm khô (chế biến nhiệt) chè xanh theo các phương pháp sấy, 
sao và sấy-sao kết hợp. 
+ Kiểm tra, điều chỉnh các thông số kỹ thuật và đánh giá cảm quan chất 
lượng chè sau mỗi công đoạn sản xuất trong quá trình chế biến chè xanh. 
+ Thực hiện an toàn lao động và vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn bộ 
quá trình chế biến chè xanh. 
- Thái độ : 
 + Có ý thức học tập tích cực, tham gia đầy đủ thời gian học lý thuyết và 
thực hành của mô đun. 
89 
 + Chấp hành nội quy, kỷ luật trong phòng học và trong xưởng thực 
nghiệm. 
 + Nghiêm túc thực hiện quy trình, quy phạm, bảo quản dụng cụ, máy móc 
thiết bị cẩn thận và đảm bảo vệ sinh. 
- Kết quả : 
Kết quả thưc̣ hành là sản phẩm của mỗi công viêc̣ mà hoc̣ viên đươc̣ giao 
trưc̣ tiếp và đa ̃thưc̣ hiêṇ trong th ời gian cho phép dưới sự theo dõi , kiểm tra , 
giám sát, nghiêṃ thu, đánh giá của giáo viên chuyên môn. 
 Điểm kiểm tra kết thúc mô đun được tính theo công thức : 
ĐKTMĐ = (ĐLT + 2ĐTH)/3 
 Trong đó : + ĐKTMĐ : Điểm kiểm tra kết thúc mô đun 
+ ĐLT : Điểm lý thuyết 
 + ĐTH : Điểm thực hành 
 + Hệ số của mô đun là 3. 
VI. Tài liệu tham khảo 
[1]. Dự án phát triển chè và cây ăn quả (2003), Sổ tay kỹ thuật chế biến chè, 
NXB Nông nghiệp. 
[2]. Đoàn Hùng Tiến, Trịnh Văn Loan (Số 8, 1996) Công nghệ chè xanh từ 
giống 1A, Tạp chí hoạt động khoa học, Bộ Khoa học công nghệ và môi trường. 
[3]. Đoàn Hùng Tiến, Đỗ Văn Chương (1999), Giáo trình kỹ thuật sản xuất chè. 
Viện nghiên cứu chè Việt Nam. 
[4]. Ngô Hữu Hợp, Hóa sinh chế biến chè, ĐH Bách khoa Hà Nội. 
[5]. Đỗ Văn Chương (2002), Vệ sinh công nghiệp trong công nghệ chế biến chè, 
Tổng Công ty chè Việt Nam. 
[6]. Nguyễn Duy Thịnh, Chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, NXB Trường 
ĐH Bách khoa Hà Nội. 
[7]. Nguyễn Duy Thịnh, Công nghê ̣chè xanh, Trường ĐH Bách khoa Hà Nôị. 
[8]. Tổng Công ty chè Việt Nam (2002), Thiết bị chế biến chè. 
[9]. Trường cao đẳng công nghiệp thực phẩm, Giáo trình kỹ thuật chế biến chè. 
[10]. Vũ Bội Tuyền (1981), Kỹ thuật sản xuất chè, NXB Công nhân kỹ thuật. 
90 
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, 
BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Theo Quyết định số 2744/QĐ-BNN-TCCB, ngày 15 tháng 10 năm 2010 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Ngọc Minh - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề 
Cơ điện Phú Thọ 
2. Phó chủ nhiệm: Ông Phùng Hữu Cần - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán 
bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
3. Thƣ ký: Bà Nguyễn Thị Lưu - Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Phú 
Thọ 
4. Các ủy viên: 
 - Ông Nguyễn Đăng Quân, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Phú 
Thọ 
 - Bà Nguyễn Thị Tuyết Thanh, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện 
Phú Thọ 
 - Ông Ngô Xuân Cường, Trưởng bộ môn Viện Khoa học kỹ thuật Nông 
lâm nghiệp Miền núi phía Bắc - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 
 - Ông Nguyễn Ngọc Kính, Chuyên gia Hiệp hội chè Việt nam./. 
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 
CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Chủ tịch: Ông Nghiêm Xuân Hội - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông Lâm 
3. Thƣ ký: Ông Hoàng Ngọc Thịnh - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
4. Các ủy viên: 
 - Ông Lê Đức Lợi - Trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông Lâm 
 - Ông Nguyễn Đức Thiết - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghệ 
và Kinh tế Bảo Lộc 
 - Ông Đỗ Hồng Quân - Phó trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Quốc 
gia./ 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_che_bien_che_xanh_ban_thanh_pham_ma_so_md_04_nghe.pdf