Một số giải pháp phát triển loại hình du lịch sinh thái theo khuynh hương “Niche” tại miền Trung Việt Nam

Tóm tắt Một số giải pháp phát triển loại hình du lịch sinh thái theo khuynh hương “Niche” tại miền Trung Việt Nam: ...phản với du lịch trọn gĩi đại chúng cĩ giá rẻ” (Mike Robinson & Marina Novelli ). Vì những lý do này, các tổ chức như Tổ chức Du lịch Thế giới và Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC) xem việc Kinh tế – Xã hội 87 tiêu dùng du lịch niche là cĩ lợi hơn cho các cộng đồng chủ nh...chất lượng, nhiều du khách đến Áo từ các nước phát triển như: Đức, Hà Lan, Italia, Anh, Mỹ, Nhật v.v. Trong tổng số khách được điều tra cĩ 49% khách tham gia đi bộ đường dài; Thể thao/ Tour du lịch xe đạp chiếm 28% v.v. và người ta sẵn sàng chi tiêu tăng thêm từ 5%  20% cho một kỳ nghỉ ...iệm phát triển DLST ở các nước đã cho thấy, việc phát triển DLST theo khuynh hướng niche khơng chỉ đem lại lợi ích về kinh tế mà cịn gĩp phần vào bảo tồn mơi trường và nâng cao phúc lợi xã hội. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DLST NICHE Ở MIỀN TRUNG - VIỆT NAM Bên cạnh mợt nền vă...

pdf7 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Một số giải pháp phát triển loại hình du lịch sinh thái theo khuynh hương “Niche” tại miền Trung Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, việc 
phát triển loại hình du lịch sinh thái theo 
khuynh hướng niche được xem là một trong 
những yếu tố nhằm thúc đẩy sự phát triển du 
lịch sinh thái bền vững.‡ 
SOME SOLUTIONS FOR 
ECOTOURIST IN THE TREND OF 
“NICHE” IN THE CENTRE OF 
VIETNAM 
 ABSTRACT 
The ecotourist terminology in the 
trend of “Niche” has just appeared for only 
some years but attracted many countries and 
was encouraged to develop strongly. The 
reasons are: it selects the targeted visistors, 
brings high economic efficiency but little 
impacts on the environment than the mass 
tourist. Therefore, developing the ecotourist 
* ThS. NCS. Trưởng bộ môn du lịch, Khoa Thương mại-Du lịch, 
trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh 
in this trend is considered one of the factors 
promotes the sustainable ecotourist. 
I . DU LỊCH SINH THÁI VÀ DU 
LỊCH SINH THÁI THEO 
KHUYNH HƯỚNG NICHE 
Cùng với sự phát triển nhanh chóng 
của xã hội và trào lưu du lịch trên thế giới; 
Du lịch sinh thái (DLST) ngày càng phát 
triển cả về mặt nội dung lẫn hình thức, đem 
lại nguồn thu đáng kể cho nhiều quốc gia. 
Các Tổ chức Du lịch Thế giới cho rằng 
khách DLST tăng trưởng với tốc độ 
20%/năm trên qui mô toàn cầu, tạo ra hơn 20 
tỷ USD/ năm. Tuy nhiên, đứng trước nguy 
cơ ảnh hưởng môi trường cho các khu thiên 
nhiên, khu bảo tồn do có quá nhiều du khách 
tham quan. Do đó, vấn đề phát triển DLST 
đã từng được đặt ra và nhìn nhận lại đối với 
nhiều quốc gia trên thế giới. Vì vậy, ngày 
nay DLST đươc hiểu trên cơ sở kết hợp cả 
sự quan tâm tới thiên nhiên và trách nhiệm 
xã hội: "Du lịch sinh thái là du lịch có trách 
nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn 
môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân 
dân địa phương" (Hiệp hội DLST thế giới - 
Ecotourism society). 
Còn nhiều vấn đề cần thảo luận về 
khái niệm DLST, tuy nhiên có một điều chắc 
chắn rằng: Du lịch sinh thái đúng nghĩa 
không đồng nghĩa với du lịch tự nhiên, du 
lịch phổ thông (Masstourist). DLST có khả 
năng nhưng không tất yếu là một hình thức 
của du lịch bền vững. Những nghiên cứu 
MOÄT SOÁ GIAÛI PHAÙP PHAÙT TRIEÅN LOAÏI HÌNH DU 
LÒCH SINH THAÙI THEO KHUYNH HÖÔNG 
“NICHE” TAÏI MIEÀN TRUNG VIEÄT NAM 
Nguyễn Quyết Thắng* 
86 Kinh teá – Xaõ hoäi 
điển hình từ kinh nghiệm triển khai một số 
dự án phát triển DLST như ở đảo Galapagos 
(Belize); một số dự án ở Nepan; Hana, 
Ecuađo, Senegal, Indonexia v.v... đã chỉ ra 
rằng sự không bền vững của DLST phụ 
thuộc vào nhiều yếu tố như: công tác quản 
lý, khai thác nguồn tài nguyên; sự phản đối 
của cồng đồng cư dân vì DLST không mang 
lại lợi ích cho họ v.v. Tuy nhiên có một yếu 
tố mà ngày nay người ta phải tính đến, đó là 
tính chất của du khách và loại hình DLST. 
Có rất nhiều loại hình DLST mà việc phát 
triển nó sẽ lọc được đối tượng khách , hạn 
chế hay không tiêu dùng tài nguyên (Non-
consumptive ecotourism) như: loại hình 
DLST nghiên cứu động thực vật, người ta 
chỉ cho phép du khách đi rón rén, quan sát và 
chụp ảnh các động thực vật trong khu vực 
nhất định v.v. 
 Thuật ngữ “du lịch niche” là thuật 
ngữ chỉ mới xuất hiện trong những năm gần 
đây, tương phản với những gì thường được 
gọi là “du lịch đại chúng”(Mass tourism). 
Thuật ngữ "du lịch niche" chủ yếu được vay 
mượn từ thuật ngữ “tiếp thị niche”, nhưng 
thực tế thuật ngữ “tiếp thị niche” cũng đã 
được lấy từ khái niệm niche của ngành sinh 
thái học. Theo thuật ngữ tiếp thị , niche được 
hiểu một cách khái quát nhất là nó đề cập 
đến một sản phẩm chuyên biệt được làm ra 
hay điều chỉnh để đáp ứng các nhu cầu của 
một nhóm khán giả/phân khúc thị trường đặc 
biệt. Trong hoạt động du lịch những năm gần 
đây, chúng ta thường thấy xuất hiên các 
thuật ngữ như: “các sản phẩm du lịch niche” 
và “các thị trường khách du lịch niche” v.v. 
Các thuật ngữ trên được đưa ra bởi các nhà 
cung ứng nhiều hơn là khía cạnh tiêu dùng. 
Đứng trên cách thức phân chia thị trường, du 
lịch Niche hiện nay thường được chia làm 
hai loại: 
- Thứ nhất: là các “Niche vĩ mô” như 
du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch thể 
thao v.v. 
- Thứ hai: Là các “Niche vi mô” 
nghĩa là tập trung vào các thị trường nhỏ khó 
phân chia thêm như : Du lịch địa lý, du lịch 
ẩm thực, du lịch xe đạp, du lịch ngắm chim 
v.v. Hay cụ thể hơn là tập trung vào các loại 
hình du lịch chuyên đề. 
Việc phân chia thị trường du lịch 
niche ngày nay thường được đề cập đến trên 
khía cạnh thứ hai, tức là các loại hình du lịch 
mang tính chuyên biệt. Chính vì vậy du lịch 
niche mang tính chọn lọc đối tượng khách và 
thị trường tinh tế. Một ví dụ của Smith 
(2003) về việc phân loại khách niche trong 
du lịch văn hóa đó là khách du lịch tham 
quan “những hoạt động thú vị” như: tham dự 
các buổi hòa nhạc, tham quan các địa điểm 
nghệ thuật, các địa điểm văn chương v.v. Nó 
khác với loại hình du lịch đại chúng (Mass 
tourist) hay “khách du lịch văn hóa bình 
dân” có thể tham quan các điểm di sản chính, 
các trung tâm mua sắm, các sự kiện thể thao 
v.v. 
Tất nhiên, khách du lịch thì khó phân 
định được hệ thống phân loại riêng của 
mình, họ có thể tham gia nhiều hoạt động du 
lịch khác nhau. Vấn đề quan trọng là những 
nhà cung ứng du lịch cần phải đưa ra những 
chương trình chuyên đề “niche vi mô” để 
phục vụ du khách. Theo đánh giá của nhiều 
chuyên gia, việc phát triển các loại hình du 
lịch niche sẽ đem lại lợi ích cao vì nó chọn 
lọc được đối tượng khách đặc biệt hơn và 
“cao cấp” đồng thời ít tiêu dùng tài nguyên so 
với du lịch đại chúng. “Du lịch niche cũng 
được xem là một cơ chế để thu hút các khách 
du lịch chi tiêu nhiều, điều này liệt du lịch 
niche vào loại hình du lịch khá tinh hoa, 
tương phản với du lịch trọn gói đại chúng có 
giá rẻ” (Mike Robinson & Marina Novelli ). 
Vì những lý do này, các tổ chức như Tổ 
chức Du lịch Thế giới và Hội đồng Du lịch 
và Lữ hành Thế giới (WTTC) xem việc 
Kinh teá – Xaõ hoäi 
87 
tiêu dùng du lịch niche là có lợi hơn cho 
các cộng đồng chủ nhà, so với các loại 
hình du lịch đại chúng (Hall và Weiler, 1992; 
Hall và Lew, 1998). 
Trong du lịch sinh thái, có rất nhiều 
cách phân chia loại hình du lịch niche tùy 
giác độ tiếp cận. Tuy nhiên, nếu đứng trên 
giác độ động cơ của du khách và khu vực địa 
lý chúng ta có thể phân chia thành các “niche 
vĩ mô” như: du lịch sinh thái biển, du lịch 
sinh thái núi, du lịch nông thôn, du lịch đầm 
phá và các “niche vi mô” là các chương 
trình du lịch chuyên đề như: Du lịch lăn biển 
tìm hiểu động thực vật; du lịch quan sát chim 
hoặc động thực vật rừng quốc gia; Du lịch 
khám phá hang động; Du lịch khám phá nhà 
vườn vùng nông thôn; du lịch khám phá các 
thác nước v.v. Dựa trên sơ đồ các thành phần 
của du lịch niche của Mike Robinson and 
Marina Novelli (2005) chúng tôi đã tổng hợp 
các loại hình của du lịch sinh thái niche theo 
sơ đồ sau: 
Sơ đồ: Các thành phần của du lịch sinh 
thái niche 
Các niche vĩ mô 
Các niche vi mô 
DU LỊCH SINH THÁI ĐẠI CHÚNG 
Bao gồm số lượng lớn khách du lịch 
tham quan "tự phát" tại các điểm DLST 
DU LỊCH SINH THÁI NICHE 
Du lịch dựa trên những lợi ích đặc biệt. bao 
gồm một số lượng nhỏ khách du lịch trong 
những chương trình chuyên đề chuyên sâu 
SINH THÁI 
BIỂN 
SINH THÁI 
NÚI & RỪNG QG 
DU LỊCH NÔNG 
NGHIỆP, NÔNG THÔN 
CÁC LOẠI 
HÌNH KHÁC 
Du lịch lặn biển 
tìm hiểu động, 
thực vật; Du lịch 
khám phá tìm 
hiểu hệ sinh thái 
đảo; Du lịch 
tham quan các 
hang động ngầm 
ở đảo v.v. 
Du lịch tìm hiểu 
hệ sinh thái/ 
chụp ảnh động 
thực vật; Du lịch 
khám phá thác 
nước; Tìm hiểu 
rừng ngập mặn; 
Du lịch khám 
phá núi cao v.v. 
Du lịch khám phá các 
vùng nông thôn/tìm 
hiểu làng nghề; Du 
lịch cắm trại tham 
quan các vùng nông 
nghiệp/ tìm hiểu 
phương thức cánh tác ; 
Tham quan trang trại, 
vùng cây ăn trái v.v. 
Tham quan, tìm 
hiểu hệ sinh thái 
đầm phá; Chụp 
ảnh phong cảnh; 
Du lịch khám 
phá hang động; 
Ngắm cảnh trên 
sông v.v. 
CÁC HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI 
88 Kinh teá – Xaõ hoäi 
II. KINH NGHIỆM PHÁT 
TRIỂN DU LỊCH NICHE TRÊN 
THẾ GIỚI 
Mặc dù thuật ngữ du lịch niche mới ra 
đời trong vài năm gần đây, tuy nhiên việc 
triển khai du lịch sinh thái theo khuynh 
hướng niche (gọi tắt du lịch sinh thái niche) 
đã xuất hiện từ nhiều thập niên trước đây và 
ngày nay nó càng được quan tâm. Nhận thức 
được việc phát triển các chương trình du lịch 
chuyên đề sẽ góp phần đa dạng hóa sản 
phẩm, đem lại lợi ích cao và ít gây tác động 
môi trường, nên nhiều quốc gia đã khuyến 
khích và có chính sách cụ thể để phát triển 
loại hình này. Cơ quan quản lý du lịch và các 
văn phòng du lịch địa phương ở Úc và Áo đã 
xây dựng các quy hoạch và đưa ra các chỉ 
dẫn cho DLST, trong đó người ta đã giới hạn 
những vùng nhạy cảm và khuyến khích các 
công ty phát triển các chương trình chuyên 
đề nhằm giảm thiểu tác động về môi trường. 
Tại Queensland (Úc) những chương trình 
chuyên đề như Birdwatching (quan sát chim) 
đã thu hút một lượng lớn khách tham gia. 
Riêng năm 2002 ở phía Bắc Queensland, có 
hơn 20% du khách (khoảng 400.000 du 
khách) trong tổng số khách du lịch đến đây 
với mục đích khám phá các loài chim. Tại 
Áo, các cơ quan chính phủ kết hợp với các 
hiệp hội như: Hiệp hội các khách sạn Áo 
(Österreichische Hoteliervereinigung); Hiệp 
hội người Áo mến khách (Bund 
Österreichischer Gastlichkeit) v.v. thường 
giới thiệu cho du khách các tour chuyên đề 
như một phần cơ hội để khám phá thiên 
nhiên như: Các tour du lịch hướng dẫn tại 
công viên quốc gia hoặc bảo tồn thiên nhiên, 
tour du lịch đi bộ đường dài, tour tham quan 
chụp ảnh vùng núi... Theo số liệu khảo sát du 
lịch Áo 2000/01 (Gästebefragung Österreich 
2000/01), khách DLST Áo ngày càng tăng 
về chất lượng, nhiều du khách đến Áo từ các 
nước phát triển như: Đức, Hà Lan, Italia, 
Anh, Mỹ, Nhật v.v. Trong tổng số khách 
được điều tra có 49% khách tham gia đi bộ 
đường dài; Thể thao/ Tour du lịch xe đạp 
chiếm 28% v.v. và người ta sẵn sàng chi tiêu 
tăng thêm từ 5%  20% cho một kỳ nghỉ 
sinh thái. 
Còn tại Anh, Italia và nhiều nước 
khác, bên cạnh việc khuyến khích và hướng 
dẫn cho các nhà cung ứng, các công ty lữ 
hành khai thác loại hình DLST niche. Các cơ 
quan du lịch của chính phủ; các tổ chức phi 
chính phủ và các hiệp hội còn khuyến cáo du 
khách hãy nghiên cứu trước và chỉ nên tham 
vào những chương trình DLST ít tác động 
đến môi trường. 
Ở một số nước Châu Á có ngành công 
nghiệp du lịch mới phát triển trong những 
năm gần đây. Việc phát triển các loại hình du 
lịch sinh thái theo khuynh hướng niche đã 
được quan tâm như tại Nepan. Nepal đã trải 
qua một cuộc bùng nổ du lịch sinh thái, với 
số lượng trekkers (những dân du lịch ba lô) 
tăng 255% từ 1980-1991. Điều này đã ảnh 
hưởng đến môi trường nghiêm trọng. Chính 
phủ Nepan cùng với sự hỗ trợ của các tổ 
chức khác đã phải điều chỉnh rất nhiều nhằm 
làm cho DLST trở nên bền vững hơn. Ngay 
nay du khách đến vùng Apurama và Công 
viên quốc gia Sagarmatha (Mt Everest) 
(Nepan) thường được khuyến cáo tham gia 
vào những hoạt động và tour du lịch ít gây 
tác động về môi trường. Còn tại Indonexia, 
đất nước có trên 17.000 hòn đảo với sự đa 
dạng về sinh học và văn hóa cao nên đã thu 
hút một số lượng lớn khách du lịch đến tham 
quan đất nước này . Ngay từ sau khi được 
thành lập năm 1996, Hiệp hội Du lịch sinh 
thái Indonesia (Masyarakat Ekowisata 
Indonesia) viết tắt là ME I đã phối hợp với 
các tổ chức như: Tổng cục Bảo vệ Thiên 
nhiên và Bảo tồn (Dirjen Perlindungan dan 
Konservasi Alam), Bộ Lâm nghiệp và trồng 
Kinh teá – Xaõ hoäi 
89 
rừng, Bộ Du lịch và Nghệ thuật cũng như các 
tổ chức Phi chính phủ để thiết lập những 
nguyên tắc chỉ đạo cho DLST. Trong đó có 
hai nguyên tắc quan trọng đó là: Phát triển 
DLST phải hỗ trợ cho các chương trình bảo 
tồn thiên nhiên và tuân thủ các quy định liên 
quan đến du lịch và bảo tồn môi trường. MEI 
đã khuyến khích các doanh nghiệp lữ hành 
phát triển các chương trình du lịch chuyên đề 
nhằm đáp ứng những thị trường khách “cao 
cấp” hơn , ít tác động với môi trường . Ví dụ 
như: Tour du lịch quan sát và chụp ảnh đàn 
khỉ tại Vườn quốc gia (VQG) Gunung 
Halimum (Tây Java) nhằm hạn chế việc săn 
bắt khỉ như trước đây v.v. 
Không chỉ Indonexia mà ở các nước 
khác, đặc biệt là Thái Lan - đất nước có 
ngành công nghiệp phát triển nóng vào thập 
niên 70, 80 của TK XX. Đến thập niên 90 
Thái Lan đã bắt đầu điều chỉnh chiến lược 
phát triển nhằm làm cho ngành du lịch phát 
triển bền vững hơn. Rút kinh nghiệm từ 
thành công của chiến dịch quảng bá hình ảnh 
đất nước Thái: "Amazing Thái Lan" (Ngạc 
nhiên Thái Lan) trong lần thứ hai. Chỉ riêng 
năm 1999, số lượng khách du lịch quốc tế 
đến Thái Lan đạt 8.580.332 người, tăng 
10,5% so với năm 1998. Trong đó rất nhiều 
khách tham gia các chương trình DLST. Sự 
tăng trưởng nhanh chóng của ngành công 
nghiệp du lịch ở Thái Lan đã dẫn đến suy 
thoái môi trường, tài nguyên du lịch của cả 
nước. Để thúc đẩy hoạt động DLST bền 
vững, Các cục Du lịch Thái Lan (TAT) đã 
soạn thảo một kế hoạch tổng thể phát triển 
du lịch trên toàn quốc. TAT đã phối hợp 
cùng các cơ quan khác như Hiệp hội Du lịch 
Adventure (TEATA) và Hiệp hội các Đại lý 
du lịch Thái Lan (ATTA) đã soạn thảo các 
tiêu chuẩn cho từng khu vực kinh tế của du 
lịch sinh thái, như lặn, xem chim, đi xe đạp 
trên núiTrong đó, họ khuyến khích các 
chương trình phát triển DLST mang tính 
giáo dục. Ở các rừng quốc gia và công viên 
biển du khách có thể tùy chọn nhiều chương 
trình du lịch "chuyên sâu” theo hướng DLST 
niche ngày nay như: xem núi Spectacular 
của Doi Suthep và Doi Pui (Vườn quốc gia 
tại miền bắc Thái Lan); cắm trại và đi bè, 
chụp ảnh phong cảnh tại vườn quốc gia Ob 
Luang v.v. 
Từ kinh nghiệm phát triển DLST ở 
các nước đã cho thấy, việc phát triển DLST 
theo khuynh hướng niche không chỉ đem lại 
lợi ích về kinh tế mà còn góp phần vào bảo 
tồn môi trường và nâng cao phúc lợi xã hội. 
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT 
TRIỂN DLST NICHE Ở MIỀN 
TRUNG - VIỆT NAM 
Bên cạnh một nền văn hóa lâu đời , 
phong phú; khu vực miền Trung - Việt Nam 
còn là dải đất có nhiều cảnh quan đẹp và 
hùng vĩ do địa hình bị chia cắt mạnh thành 
những vùng nhỏ hẹp , độ dốc lớn . Đây cũng 
là địa bàn có đầy đủ các dạng địa hình : Đồng 
bằng; núi, đồi; đầm phá ; tiếp nối với biển 
Đông mênh mang... Ngoài ra nơi đây cũng 
được thiên nhiên ưu đãi với với hệ động thực 
vật phong phú . Về thực vật , chỉ tính riêng 
Vườn quốc gia (VQG) Bạch Mã đã có 
khoảng 1.460 loài thực vật , trong đó có 30 
loài được đưa vào sách đỏ Việt Nam . Về 
động vật ở VQG Phong Nha – Kẻ Bàng có 
1.072 loài; VQG Bạch Mã là 993 loài, trong 
đó có rất nhiều loài quý hiếm, được thống kê 
trong sách đỏ thế giới như: Sao la, mang lớn, 
tắc kè Phong nha , khỉ đuôi lợn , khỉ vàng v .v. 
Ngoài ra còn phải kể tới hệ thống động thực 
vật ở các rừng quốc gia khác và ven các đảo : 
Cồn Cỏ, quần đảo Trường Sa , Cù Lao Chàm 
như các bãi san hô , các rừng trên đảo : rừng 
quốc gia Cù Lao Chàm (Quảng Nam)Vì 
vậy, khu vực miền Trung được đánh giá là 
rất có điều kiện để tổ chức các loại hình 
DLST mang tính chuyên đề “chuyên sâu” 
theo khuynh hướng niche. 
 Theo thông tin từ Bộ Văn hóa – Thể 
90 Kinh teá – Xaõ hoäi 
thao và Du lịch , trong những năm gần đây 
lượng khách du lịch trong nước và quốc tế có 
nhu cầu đi DLST ngày càng cao, lên tới hàng 
triệu lượt khách mỗi năm. Tuy nhiên, theo 
đánh giá chung thì việc phát triển DLST 
ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn 
do chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm trong 
việc tổ chức, mới chỉ dừng lại ở những loại 
hình du lịch thiên nhiên như: tắm biển, dã 
ngoại, đi bộ trong rừng, thăm bản làng dân 
tộc... mang màu sắc của du lịch sinh thái. 
Các hoạt động DLST mang tính chuyên đề 
chuyên sâu theo khuynh hướng niche mặc dù 
đã được tổ chức nhưng còn mang tính rời 
rạc, chưa phổ biến và đang còn thiếu quy 
hoạch như: Chương trình quan sát chim ở 
Bạch Mã (Huế); Lặn biển (Khánh Hòa); 
Tour xe đạp thăm các vùng nông thôn miền 
Trung do một số công ty du lịch tổ chức 
Từ thực tế trên , thiết nghĩ đã đến lúc 
chúng ta cần thúc đẩy sự phát triển của 
DLST Niche nhằm nâng cao hiệu quả kinh 
tế, thúc đẩy sự phát triển DLST bền vững ; 
chúng tôi đề xuất một số biện pháp như sau: 
Thứ nhất: Cần nhanh chóng tiến hành 
khảo sát và triển khai quy hoạch tổng thể 
phát triển DLST của cả vùng trên cơ sở đó 
xây dựng các quy hoạch chi tiết cho từng 
điểm tài nguyên. Trong quy hoạch cũng phải 
tính đến việc phát triển các loại hình DLST 
niche dự vào điều kiện của điểm tài nguyên 
nhằm khai thác lợi thế cạnh tranh và bảo tồn 
môi trường. 
Thứ hai: Thiết lập các “nguyên tắc 
chỉ đạo” cho DLST nói chung và loại hình 
DLST niche nói riêng nhằm làm cơ sở cho 
việc giám sát chặt chẽ hoạt động DLST và 
quản lý nguồn tài nguyên. Kinh nghiệm của 
các nước cho thấy việc soạn thảo các nguyên 
tắc chỉ đạo phải hướng đến đầy đủ các đối 
tượng gồm: các nhà quản lý, hoạch định 
chiến lược; các nhà điều hành, doanh nghiệp 
du lịch; khách du lịch và cộng đồng địa 
phương. 
Thứ ba: Có chính sách nhằm khuyển 
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch , cộng 
đồng cư dân địa phương tổ chức và khai thác 
loại hình DLST niche ., đặc biệt là các 
chương trình du lịch không tiêu dùn g tài 
nguyên. Chính sách hỗ trợ nên tập trung vào 
việc nghiên cứu, đánh giá tài nguyên; công 
tác quảng bá các chương trình DLST niche; 
đầu tư cơ sở hạ tầng, biển chỉ dẫn, các trung 
tâm hỗ trợ như trung tâm cứu hộ khẩn cấp 
cho các chương trình DLST mạo hiểm; hỗ 
trợ cho việc vay vốn phát triển các chương 
trinh DLST đặc thù v.v. 
Thứ tư: Xây dựng mô hình quản lý và 
tổ chức hoạt động du lịch sinh thái niche phù 
hợp với điều kiện của từng vùng cũng như 
thực trạng phát triển du lịch sinh thái của 
từng điểm tài nguyên. Điều này sẽ góp phần 
định hướng và thúc đẩy các doanh nghiệp du 
lịch đầu tư phát triển loại hình này 
Thứ năm: Làm tốt công tác giáo 
dục môi trường cho du lịch sinh thái. Đặc 
biệt cần khuyến khích du khách tham gia 
vào các chương trình DLST niche, ít tác 
động đến môi trường. Công tác giáo dục 
môi trường không chỉ dừng lại ở du 
khách và cộng đồng cư dân địa phương 
mà còn phải tiến hành cho các nhà lập 
chính sách, các nhà quản lý; các đơn vị 
và đối tượng kinh doanh du lịch tại các 
điểm tài nguyên 
Những biện pháp trên mới chỉ là 
những vấn đề cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát 
triển DLST niche. Hy vọng rằng, trong thời 
gian sắp đến với sự cố gắng của nhà nước và 
ngành du lịch Việt Nam nói chung, các đơn 
Kinh teá – Xaõ hoäi 
91 
vị kinh doanh du lịch nói riêng; du lịch sinh 
thái ở nước ta sẽ không ngừng phát triển 
xứng đáng với tiềm năng và vị thế vốn có 
của nó - Một nước được đánh giá đứng thứ 
16 về sự phong phú, tính đa dạng sinh học 
cao nhất thế giới, góp phần thúc đẩy sự phát 
triển của ngành du lịch nước nhà. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Mike Robinson and Marina Novelli 
(2005); “Niche tourism: an introduction” – 
Niche tourism: contemporary issues, trends 
and caces. UK. 
2. Norman Hassan. 2008. Perspectives in 
Asian Leisure and Tourism. The Berkeley 
Electronic Press.USA 
3. Sudarto, G. 2001. Ekowisata: wahana 
pelestarium alam, pengembangan ekonomi 
berkelanjutan, dan pemberdayaan masyarakat. 
84pp. Yayasan Kalpataru Bahari and Yayasan 
KEHATI: Indonesia 
4. Anak Agung Gde Raka Dalem. 2002. 
Ecotourism in Indonesia, Chapter Ten. Indonesia 
5. Vunsadet Thavarasukha (2005). 
Ecotourism Case Studies in Thailand, Thai Lan 
6. IPK International. 2009. Global Travel 
Trends 2008 
7. David Western. 1993. Defining 
Ecotourism. The Ecotourist Society, North 
Bennington, Vermont, USA 
8. The International Ecotourism Society: 
9. Global News: 
10. Global Ecotourism: 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_phat_trien_loai_hinh_du_lich_sinh_thai_theo.pdf