Giáo trình Dâu tằm - ong mật - Nguyễn Văn Long

Tóm tắt Giáo trình Dâu tằm - ong mật - Nguyễn Văn Long: ...à giai đoạn tiềm dục của mầm bệnh và rất bền vững. Ví dụ chúng có thể gây bệnh sau 3 năm ở trong những xác khô của ngài tằm cái, và vẫn còn hoạt tính khi bị ngâm 5 tháng trong nước mùa hè. Các bào tử bị mất hoạt tính ở các điều kiện xử lý sau đây: ánh sáng trực xạ 390 – 400 trong khoảng 6-7 gi...ần trên bánh tổ quay ra sáng được ong xây và đậu phình ra là có mật và mật đã chín). Ở hai tỉnh Minh Hải và Kiên Giang, nơi có diện tích rừng tràm rất lớn người dân đã có hình thức khai thác ong A.dorsata rất độc đáo có một không hai trên thế giới. Họ gác kèo hấp dẫn ong về làm tổ, khi đàn ong...u vụ hoa khi nguồn mật phấn chưa nhiều, nhưng một số đàn mạnh có thể xây tầng được. Khi kiểm tra cầu ong thấy ong sửa tầng, cơi lỗ tổ ở 2 mép dưới cầu hoặc xây lưỡi mèo thì đưa cầu gắn tầng chân vào cho ong xây. + Biện pháp kỹ thuật. Tuỳ theo điều kiện cụ thể ở cơ sở nuôi ong người ta có th...

pdf178 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Dâu tằm - ong mật - Nguyễn Văn Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sáp là một loại ngài thuộc họ ngài đêm (Noctuidae) có màu xám tro. 
Ở trưởng thành loại lớn con cái dài 20 mm, con đực dài 15 mm, sải cánh dài 30 - 35 mm, tương tự 
như vậy ở loại nhỏ là 10 mm, 13 mm và 23 mm. 
 Sau khi vũ hoá vài ngày, chúng giao phối vào ban đêm rồi chui vào thùng ong qua cửa tổ 
hoặc các khe hở để đẻ trứng. Nó đẻ trứng vào các khe hở hẹp trong thùng hoặc vào các bánh tổ. Mỗi 
lần đẻ 50 - 100 trứng. Trứng được dính chặt với nhau và dính vào khe thùng hoặc bánh tổ nhờ lớp keo 
dính để ong thợ không dọn đi được. Một con cái đẻ khoảng 500 trứng. Ấu trùng mới nở đã có thể 
chạy rất nhanh, phân tán đi 
khắp cả tổ. Sâu non ăn các 
mẩu sáp, tạo thành các đường 
hầm bằng tơ ở vách giữa các 
bánh tổ, có đường hầm dài tới 
15cm. 
Khi đẫy sức, sâu non thường 
tìm khe hở hoặc chỗ lõm của 
thùng để kéo kén hoá nhộng. 
Ở cả 2 loài sâu ăn sáp, nếu 
nhiệt độ môi trường cao thì các 
giai đoạn vòng đời ngắn. 
Chúng có thể hoàn thành vòng 
đời trong 4 tuần tuần hoặc kéo 
 Hình 4. 9- Cầu ong bị sâu ăn sáp phá hại. dài 6 tháng. 
 Nước ta ở vùng nhiệt đới nên vòng đời cuả sâu là 4- 5 tuần. Sâu non thường thích các bánh 
tổ màu tối vì có chứa phấn hoa. Vào mùa thiếu thức ăn, bánh tổ không nuôi ấu trùng sẽ cũ nhanh và 
sâu hay xâm nhập. 
• Tác hại: 
Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ..167 
 Khi đào các đường hầm, sâu ăn sáp phá các lỗ tổ đựng phấn, mật và cả các lỗ tổ có ấu trùng 
và nhộng, làm cho ấu trùng bị chết. Trên bánh tổ thường thấy có hiện tượng nhộng đã đen mắt bị ong 
thợ cắn lớp sáp vít nắp ra gọi là hiện tượng nhộng trần do bị sâu ăn sáp đục lỗ tổ nhộng làm nhộng 
chết. Dùng pince gắp con nhộng lên thấy có một số hạt nhỏ màu đen dính vào cuối bụng nhộngvà các 
đường hầm. Đấy là phân của sâu ăn sáp. Do sâu đào các đường hầm làm chết ấu trùng và nhộng, đàn 
ong mất ổn định dễ dàng bỏ tổ bốc bay. Ở miền Bắc Việt Nam vào đầu vụ hè thu tháng 7 - 8 và vụ 
đông xuân tháng 1 - 2 thường bị sâu ăn sáp phá hại. Những cầu bị sâu ăn sáp phá hại thường chỉ thu 
được rất ít sáp. 
• Phòng trừ. 
- Giữ cho đàn ong luôn mạnh, quân phủ đầy các cầu, đủ thức ăn để chúa đẻ thường xuyên. Vào vụ 
thiếu thức ăn, cần mạnh dạn loại bỏ các cầu cũ. 
- Thường xuyên vệ sinh đáy thùng sạch sẽ, quét sạch sáp vụn, sáp lưỡi mèo, và nắp vít và cạo kĩ các 
khe thùng để diệt trứng sâu. 
- Thu hẹp cửa tổ, bịt kín các khe hở của thùng ong. 
- Các cầu bánh tổ, sáp vụn loại ra cần nấu sáp ngay không để luư cữu trong trại. Tầng chân chưa 
dùng, sáp mới nấu phải gói kín bằng nilon hoặc giấy polyethylen. 
- Trường hợp muốn lưu trữ bánh tổ để dùng cho vụ sau có thể xông hơi bằng cách đốt bột lưu huỳnh, 
ethylen oxit, paradiclobenzen 50g/ 1m3 không gian chứa cầu. Thùng đựng phải kín. Sau 15- 30 ngày 
xông lại cầu một lần cho đến khi đưa cầu ra sử dụng (Burges 1978). 
- Theo Cantwell và Shich (1981) có thể dùng vi khuẩn Baccillus thuringensis để khống chế Galleria, 
hoặc sử dụng máy kích âm của ngài đực, dẫn dụ ngài cái đến để tiêu diệt (Spangler 1984). 
b. Kiến. 
• Tác hại 
 Cũng như nhiều nước nhiệt đới khác, nước ta có rất nhiều loài kiến. Chúng thường xuyên gây 
hại cho ong. Với số lượng đông, chúng tấn công ồ ạt vào tổ, ăn cả ong sống, ong chết, nhộng, ấu trùng 
và cả mật ong. Khi có ít kiến tấn công, chúng làm cho ong trở nên dữ hơn, gây khó khăn cho việc 
chăm sóc ong. Khi bị kiến tấn công nhiều làm cho các đàn ong nội A.cerana và một số đàn ong ngoại 
A.mellifera yếu bỏ tổ bốc bay. Đôi khi kiến còn tranh nước đường mà người nuôi ong cho ong ăn vào 
lúc thiếu hoa và cắn chết nhiều ong thợ. Các loài kiến gây hại nhiều nhất là kiến vống (Oecophylla 
smaradina), kiến lửa (Solemy spp), kiến đen (Monomorium indicum). 
• Biện pháp phòng chống: 
- Dọn sạch cỏ và cây bụi nhỏ trong trại ong. Buộc dẻ tẩm dầu máy thải vào các chân cọc. Nếu gặp 
trời mưa phải bôi lại. Trường hợp trong trại ong có nhiều tổ kiến thì phải tìm tổ kiến để tiêu diệt. Có 
thể phun Chlordane hoặc Diazinol dưới dạng bột hoặc bột ẩm vào lúc ong không đi làm, và phải cách 
thùng ít nhất 20 – 30 cm để đảm bảo an toàn cho ong (Dejong 1978) 
- Nếu nuôi ong cố định và số lượng đàn ít, có thể đặt các chân của giá kê thùng ong lên các bát nước 
có nhỏ dầu hoả hoặc dầu máy sẽ ngăn kiến rất hiệu quả. 
c. Ong bò vẽ Vespa. 
• Tác hại 
Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ..168 
Các loài ong bò vẽ thường sống thành xã hội hoặc đơn độc là một trong những kẻ thù nguy 
hiểm của ong mật. Ở Israen ong bò vẽ (Vespa orientalis) giết chết 3000 đàn ong A.mellifera trong 
năm (Crane E. 1989). Ong bò vẽ tấn công và săn lùng ong thợ đi làm trên hoa và ở cửa tổ. Chúng 
dùng hàm cứng cắn chết ong mật và tha về tổ. ở các đàn yếu, ong bò vẽ có thể tấn công vào trong đàn 
tha cả ấu trùng, ong trưởng thành và mật ong để nuôi ấu trùng của chúng. Khi bị tấn công mạnh, ong 
nội sẽ bốc bay, một số đàn ong ngoại yếu sẽ bị tiêu diệt. 
Nhìn chung, ong nội có khả năng bảo vệ tốt hơn. Khi ong bò vẽ tấn công, vài chục đến vài 
trăm ong thợ sẽ bám lấy và vây quanh con ong bò vẽ thành một cục tròn. Nhiệt độ trong cục ong sẽ 
tăng tới 46o Cvà con ong vò bẽ sẽ bị chết nóng trong vòng 20 phút (Ono và cộng sự 1987). Các trại 
ong đặt ở vùng đồi núi hoặc gần rừng thường bị phá hoại nặng hơn ở vùng đồng bằng. 
Ở nước ta, ong bò vẽ thường phá hại mạnh vào mùa hè thu từ tháng 7- 10. 
• Biện pháp phòng trừ: 
- Biện pháp thủ công: Dùng chổi đập chết ong bò vẽ ở trước cửa tổ hoặc xung quanh thùng 
ong. Tìm các thùng ong bò vẽ trên các cây ở xung quanh trại ong để đốt hoặc phun thuốc tiêu diệt. 
- Dùng bẫy bả bằng nước hoa quả đặt trong thùng không, có hom ở cửa tổ để ong bò vẽ vào 
nhưng không ra được. Dùng bả độc bằng thức ăn đạm rẻ tiền tẩm thuốc sâu để ong bò vẽ mang thức 
ăn có chất độc về tổ. Làm cho ong chúa và ấu trùng bị chết. Các loại thuốc sâu tác động chậm, không 
màu, không mùi vị nh Fluroacet amid (0,2% bột), Acepphate (0,2%) thường được dùng. Cần luư ý 
các thuốc trên rất độc với người và gia súc. 
Vào vụ đông xuân, trong tổ ong bò vẽ chỉ có một mình ong chúa sống sót. Tìm tổ và diệt ong 
chúa lúc này rất dễ và có hiệu quả. Một ong chúa đầu xuân bằng cả đàn ong bò vẽ mùa thu. 
d. Chuồn chuồn. 
• Tác hại 
Chuồn chuồn là côn trùng ăn thịt, chúng thường bắt ong khi đang bay. Chúng bắt cả ong thợ, 
ong đực và ong chúa. Chúng gây tác hại rõ nhất khi người nuôi ong chỉ có một vài đàn ong đặt biệt 
lập. Chuồn chuồn thường xuất hiện vào tháng 5 – 8 ở các tỉnh phía Bắc và vào mùa mưa ở các tỉnh 
phía Nam. Chúng làm giảm số lượng ong thợ đi làm, đặc biệt là giảm tỷ lệ ong chúa giao phối thành 
công. Trong điều kiện bình thường, tỷ lệ chúa giao phối thành công khoảng 70 - 80%, nhưng khi có 
chuồn chuồn, tỷ lệ này giảm xuống còn 10 - 20%. 
Có 2 loại gây hại nặng nhất là chuồn chuồn cống (loại to) màu đen vàng và chuồn chuồn ngô 
(loại nhỏ, đen). 
• Phòng trừ: 
- Dùng thuốc, que tiêu diệt chuồn chuồn nhỏ. Dùng nhựa mít gắn vào que nhỏ để dính chuồn 
chuồn khi chúng đậu trên cọc. 
- Không nên tạo chúa và thay chúa vào mùa nhiều chuồn chuồn. 
e. Ngài đầu lâu. 
• Tác hại 
Ngài đầu lâu Acherontia atropos thuộc họ ngài trời (Sphingidae). Cơ thể ngài dài 50mm, sải 
cánh dài 120 - 140 mm. Nó thường bay đến tổ ong và tìm cách chui vào tổ từ lúc chập tối đến 9 – 10 h 
đêm, qua các khe hở hoặc cửa ra vào mở rộng để hút mật, Mỗi lần hút từ 5 - 10 g mật ong. 
Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ..169 
Tác hại chủ yếu của nó là phát ra âm thanh và vẫy cánh làm đàn ong mất ổn định, dữ tợn hơn. 
Ngài đầu lâu thường bị ong thợ đốt chết bên trong tổ. 
• Phòng trừ: 
 Bịt các khe hở thùng, thu hẹp cửa tổ chỉ đủ cho ong chui ra chui vào. 
f. Ruồi kí sinh Senotainia sp 
Ruồi kí sinh thuộc nhóm ruồi ăn thịt họ Sarcophagidae thường xuất hiện vào tháng 7 - 8 ở các 
tỉnh vùng đồi núi như Mộc Châu (Sơn La) 
Ruồi kí sinh có kích thước gần bằng ruồi nhà, có màu, tro xanh lá cây và có sọc trắng trên đầu. 
Những ngày trời nắng, ruồi cái thường đậu trên nắp thùng ong, bay đuổi theo ong thợ, đẻ 1 
trứng lên phần giữa đầu và ngực ong. Sau khi nở, dòi chui vào cơ ngực và hút máu. Sau 2 - 4 ngày 
ong bị chết, dòi chui ra xuống đất hoá nhộng rồi thành ruồi trưởng thành sau 7 - 12 ngày. 
Một con ruồi có thể đẻ nhiều trứng, diệt nhiều ong đi làm, làm thế đàn ong giảm sút. 
• Triệu chứng: 
Gần thùng ong có một số con ong vừa bò vừa nhảy, bụng trướng to, khêu ra thấy có dòi. Cả 
ong A.cerana và A.mellifera đều bị hại. 
• Phòng trừ: Xử lí nắp thùng ong bằng dịch nước tinh bột 1% chứa 0,5% Chlorofooc, đốt 
bỏ những con ong bị chết. 
g. Một số dịch hại khác. 
• Chim ăn ong. 
+ Tác hại 
Có một số loại chim ăn ong như chim xanh, chim én, chim chèo bẻo thường bắt ong khi ong 
bay đi làm, đôi khi đến bắt ong gần cửa tổ. Các trại ong bị thiệt hại nặng khi đặt gần khu vực chim làm 
tổ. Đôi khi trên đường di cư, chúng phát hiện ra trại ong và dừng lại vài ngày bắt ong làm thức ăn. 
Khi chỉ có vài con thì tác hại không đáng kể vì chim còn bắt cả côn trùng có hại khác. Khi có 
nhiều chim thì tác hại rất rõ. Số lượng ong đi làm giảm rất nhiều. Tỷ lệ chúa giao phối thành công rất 
thấp. 
+ Phòng trừ: 
 Ngoài ong ra chim còn ăn nhiều sâu hại khác nên người ta không coi chúng là loài có hại. Cần 
thận trọng khi sử dụng các biện pháp tiêu diệt chúng bằng súng hơi hay lưới, bẫy. Khi chim quá nhiều 
thì biện pháp tốt nhất là di chuyển ong đến địa điểm mới cách xa vùng đó. 
• Cóc nhái: 
+ Tác hại 
Một số loài lưỡng thê như cóc, nhái, chẫu chuộc cũng gây thiệt hại đáng kể cho ong trong 
những mùa vụ nhất định. Vào mùa mưa rào, cóc nhái thường xuất hiện trước cửa tổ ong. CHÚNG ăn 
ong đậu trước cửa tổ, nhất là vào những đêm trời nóng, ong bò ra ngoài nhiều đậu dưới đáy thùng. 
Một đêm 1 con cóc có thể ăn tới 100 con ong làm giảm số lượng ong đi làm rõ rệt. Chúng 
thường ăn ong vào ban đêm và sáng sớm nên nhiều khi người nuôi ong không phát hiện được. Có thể 
quan sát thấy vỏ xác ong chết thành cục màu đen do cóc bài tiết trước cửa tổ. 
+ Biện pháp phòng trừ. 
Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ..170 
 Kê thùng cao cách mặt đất 40 cm để cóc không bắt được ong. Ban đêm nhất là những đêm 
mưa rào, soi đèn đánh cóc đem chôn. 
• Một số kẻ thù hại ong khác. 
Ở nhiều nơi, người nuôi ong còn gặp một số kẻ thù hại ong khác như: thằn lằn, thạch sùng, 
nhện, mối...Thằn lằn thường nằm trên cửa tổ để bắt ong đi làm. Thạch sùng chui vào trong tổ ong bắt 
ong thợ đi làm về, đôi khi bắt cả ong chúa gây thiệt hại cho đàn ong. Nhện thường chăng tơ trước 
cửa tổ, ong đi làm mắc vào, sẽ bị nhện ăn thịt. 
+ Phòng trừ: 
 Cần bịt kín các khe hở của thùng, mở cửa tổ hẹp đủ để cho ong ra vào. Dọn sạch cỏ trước 
thùng ong, tiêu diệt nhện. Nếu bị mối tấn công cần đổi vị trí thùng, tiêu diệt hết mối ở trong thùng 
ong. 
Câu hỏi ôn tập chương 9. 
1.Các loại bệnh thối ấu trùng ong và biện pháp phòng chống. 
 2.Bệnh Nosema, ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật, mật phấn hoa độc và biện pháp phòng 
chống. 
3. Ve ký sinh, sâu ăn sáp hại ong và biện pháp phòng chống.
Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ..171 
Phụ lục: Danh mục các cây nguồn mật chính ở Việt Nam 
Số 
thứ 
tự 
1 
Tên Việt Nam 
2 
Tên khoa học 
3 
Mật 
4 
Phấn 
5 
Thời gian 
nở hoa 
6 
Vùng 
trồng 
7 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
Actigon 
Bạc hà dại 
Bạch đàn chanh 
Bạch đàn đỏ 
Bạch đàn liễu 
Bạch đàn trắng 
Bí đỏ 
Bí xanh 
Bưởi 
Cà 
Cà phê chè 
Cà phê mít 
Cà phê vối 
Cải bẹ 
Cải củ 
Cam 
Cao su 
Cây chân chim 
Chanh 
Chè 
Chôm chôm 
Cỏ cúc áo 
Cỏ lào 
Cỏ lá tre 
Cốt khí 
Cọ phèn 
Cúc dại 
Dâu da xoan 
Antigonum leptopus Hook 
Esoltzia cypriani Pavol 
Eucalyptus citriodora Hook 
Eucaluptus robusta Smith 
Eucalyptus exsert muell 
Eucalyptus camadulensis D 
Cucurbita pero L 
Benincasa cerifera Savi 
Citrusgrandis Oshek 
Solanum melongena L 
Coffea arabica L 
coffea excelsa Achev 
Coffea robusta Lindens 
Brassca sp 
Raphnus sativus 
Citrus sinensis 
Hevea brasiliensis Muell 
Schefflera octorphylla 
Citrus limonia Osbek 
Thea sinensis Seem 
Nephelium lappaceum L 
Bidens pilosa 
Eupatorium odoratium L 
Panicum montanum Roxb 
Tephrosia. candida Dc 
Protium serratum Enyl 
Dendranthema indicum 
Clausena excakata Burn 
++ 
++ 
++ 
++ 
+++ 
++ 
+ 
+ 
+ 
+ 
++ 
++ 
++ 
++ 
+ 
+ 
+++ 
+++ 
+ 
+ 
+++ 
+ 
++ 
- 
+ 
+++ 
+ 
- 
- 
+ 
++ 
++ 
++ 
++ 
++ 
++ 
++ 
+ 
++ 
++ 
++ 
++ 
+ 
++ 
+ 
+ 
++ 
++ 
+ 
+ 
+ 
++ 
++ 
+ 
++ 
++ 
T5- 10 
T10- 12 
T12 
T8- 9 
T5- 6 
T4 
T2- 5 
T2- 4 
T2- 3 
T3- 4 
T11- 3 
T9- 10 
T11- 2 
T11- 12 
T10- 11 
T2- 3 
T2- 5 
T11- 12 
T1-2 
T9- 12 
T3- 5 
cả năm 
T12- 1 
T11- 12 
T10- 11 
T3- 4 
T11- 12 
T5- 8 
Hà Giang 
 ĐồngNai 
_ 
B-T-N 
B-N 
N 
B- T 
B-T-N 
B 
B 
Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ..172 
29 
30 
31 
32 
33 
34 
35 
36 
37 
38 
39 
40 
41 
42 
43 
44 
45 
46 
47 
48 
49 
50 
51 
52 
53 
54 
55 
56 
57 
58 
59 
Dưa chuột 
Dưa gang 
Dưa hấu 
Dứa 
Dừa 
Đay cách 
Đỗ tương 
Gạo 
doi(mận) 
Hướng dương dại 
(cúc quì) 
ích mẫu 
Keo dậu 
Keo lai tượng 
Khoai lang 
Kiều mạch 
Lúa 
Mơ 
Mùi 
Ngành ngạnh 
Ngô 
Nhãn 
ổi 
Ràng ràng 
Rau dền gai 
Sau sau 
Sen 
Sòi đất 
Sú 
Súng 
Xoan đào 
Xoài 
Cucumis sativus L 
Cucumis melo L 
Citrullus lanatus Mats 
Ananas comosus Merr 
Cocus nucifera L 
Hibiscus canabinus Var 
Soya hispida Moeneh 
Bombax ceiba 
Eugeaianbos 
Tithonia diversifolia Gray 
Leonurus heterophyllus S 
Vites pubenscens 
Acasia mangium 
Inpomoea batatas Lam 
Fagopyrum sagittatum M 
Oryzasativa L 
Prunus mume Setr 
Corianarum sativum L 
Cratoxylon prunifolium D 
Zea mays L 
Euphoria longan steud 
Psidium guajava L 
Ormosia tonkinensis 
Gagnep 
Amaran tus gangeticus L 
Lipuidambas odientalis.M 
Nelumbo nucifera Gaetem 
Sapium discolor Muell 
Carapa obovata 
Nymphaca nouchưali Burm 
Aradiracta indica Tussf 
+ 
+ 
++ 
++ 
++ 
++ 
++ 
+ 
++ 
+ 
- 
++ 
++ 
++ 
- 
+ 
+ 
++ 
- 
+++ 
+ 
+ 
+ 
+ 
- 
+++ 
++ 
++ 
+ 
+ 
++ 
+ 
++ 
+ 
+ 
+ 
++ 
++ 
+ 
++ 
++ 
+ 
+ 
++ 
++ 
+ 
++ 
+ 
++ 
+ 
++ 
++ 
++ 
++ 
++ 
+ 
+ 
+ 
++ 
+ 
T3, 10 
T3- 4 
T4- 5 
T4, 10 
cả năm 
T4- 7 
T6-7 
T2-3 
T12- 3 
T4-6 
T10- 11 
T6- 10 
T6- 9 
 T4- 10 
T12- 1 
T4- 5 
T12 
T12- 1 
T3- 4 
T4- 12 
T3- 4 
T4,6,10 
T5 
T5-6 
T3- 6 
T12 
T5-8 
T4- 5 
T4- 5 
T3-6 
T4- 5 
T12- 3 
B-T-N 
B-N 
B-T-N 
B – T - N 
B – T - N 
N 
Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ..173 
60 
61 
62 
63 
64 
65 
66 
67 
68 
69 
70 
71 
72 
73 
Táo ta 
Tếch 
Tràm 
Trám trắng 
Trẩu 
Trinh nữ cao 
Trinh nữ lùn 
 Vải chua 
Vải nhỡ 
Vải thiều 
Vẹt 
Vối 
Vối rừng 
Vừng 
Manghifera indica L 
Zyziphus mauritiana Lam 
Zyziphus jujuba Lam 
Tectora grandis L 
Melaleuca leucadendron 
Canarium copaliferum R 
Aleurites montana Loun 
Mimosa pudica L 
Mimosa invisa L 
Litchi.sp 
Litchi.sp 
Litchi chinensis Sonn 
Bruguiera gymnorhiza 
Eugenia opeculata 
Eugenia jambolana Roxb 
Sesamum indicum L 
+++ 
+ 
+++ 
++ 
+ 
 - 
- 
++ 
+++ 
+++ 
+++ 
+ 
++ 
++ 
+ 
++ 
++ 
+ 
+ 
++ 
+ 
+ 
+ 
+ 
++ 
++ 
++ 
+ 
T9- 10 
T10 
T1- 4, 
T6-8 
T4 
T4, 8 
T10, 11 
T7, 9 
T2 
T2- 3 
T3- 4 
T6- 7 
T5 
T4- 5 
T5- 8 
 Ghi chú: +: ít B: miền Bắc 
 ++: trung bình T: miền Trung 
 +++: nhiều N: miền Nam 
Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ..174 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1/. Tài liệu tham khảo phần dâu- tằm 
1. TS. Đỗ Thị Châm, Hà Văn Phúc. Cây dâu. Nxb Nông nghiệp 1996. 
2. TS. Đỗ Thị Châm, Hà Văn Phúc.Kỹ thuật nuôi tằm. Nxb Nông nghiệp 1996. 
3. TS. Nguyễn Văn Long. Giống và sản xuất trứng giống tằm dâu. Nxb Nông nghiệp 
1996. 
4. Liên hiệp các xí nghiệp Dâu-Tằm-Tơ, Kỹ thuật trồng dâu nuôi tằm, 1989. 
5. ThS. Nguyễn Huy Trí. Bệnh ký sinh hại tằm.Nxb Giáo dục & Đào tạo 1997. 
2/. Tài liệu tham khảo phần ong 
1. Phùng Hữu Chính – Một số bệnh hại ấu trùng ong nội Apis cerana NXB Nông nghiệp 1990. 
2. Phùng Hữu Chính – Vũ Văn Luyện – Kỹ thuật nuôi ong nội địa Apis cerana ở Việt nam. 
3. Borchert.A. Bệnh và kí sinh trùng ong mật (Trịnh Văn Thịnh dịch) NXB Nông nghiệp. 1980 
4. A.X Nuidin – V.P.Vinogarop. Cơ sở nuôi ong. 1982. Phí Văn Ba dịch. 
5. Eva Crane. Con ong và nghề nuôi ong – cơ sở khoa học, thực tiễn và nguồn tài nguyên thế 
giới. NXB Nông nghiệp 1990. (Trần Công Tá dịch). 
6. G.N Kotova – N.L Burenin Sổ tay nuôi ong (Nguyễn Phẩm Hạnh dịch) NXB Nông nghiệp 
1985. 
7. R. Chauvin. Sinh học ong mật. 1968 (Hồ Sỹ Phấn dịch). 
Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội --- Giáo trình Dâu tằm – Ong mật ..175 
môc lôc 
Phần A 
KỸ THUẬT TRỒNG DÂU-NUÔI TẰM 
VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ Ý NGHĨA NGHỀ TRỒNG DÂU NUÔI TẰM 
Chương I: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC DÂU 
1.1. Đặc điểm hình thái và vị trí phân loại của cây dâu. 
1.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến sinh trưởng phát triển của cây dâu.
1.3. Sinh trưởng và phát triển của cây dâu. 
1.4. Nhân giống dâu 
1.5. Kü thuËt trång d©u 
1.6. Quản lý và chăm sóc vườn dâu. 
1.7. Thu häach vµ b¶o qu¶n l¸ d©u 
1.8. Một số sâu bệnh chính hại dâu và biện pháp phòng trừ. 
Chương II: ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC VÀ SINH THÁI HỌC TẰM ÂU 
2.1. Đặc điểm hình thái các pha phát dục của tằm dâu 
2.2. Một số đặc điểm sinh vật học của tằm dâu. 
2.3. Sinh thái học tằm dâu (ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến quá 
 trình sinh trưởng phát dục của tằm dâu). 
Chương III: KỸ THUẬT NUÔI TẰM. 
3.1. Vệ sinh và sát trùng nhà cửa, dụng cụ nuôi tằm. 
3.2. Kỹ thuật ấp trứng tằm. 
3.3. Kỹ thuật băng tằm. 
3.4. Kỹ thuật cho tằm ăn. 
3.5. Mật độ nuôi tằm, thay phân và san tằm. 
3.6. Chăm sóc tằm khi tằm ngủ. 
3.7. Các phương thức nuôi tằm nhỏ. 
3.8. Các phương thức nuôi tằm lớn. 
3.9. Kỹ thuật cho tằm lên né và thu kén 
Chương IV : BỆNH VÀ CÔN TRÙNG HẠI TẰM 
4.1. Bệnh bủng và phương pháp phòng chống 
4.2. Bệnh vi khuẩn và phương pháp phòng trừ 
4.3. Bệnh nấm cứng trắng và phương pháp phòng trừ 
4.4. Bệnh tằm gai 
4.5. Ruåi ký sinh t»m vµ ph−¬ng ph¸p phßng trõ 
1 
2 
3 
7 
9 
11 
13 
15 
18 
20 
24 
26 
28 
31 
31 
32 
34 
35 
37 
38 
39 
40 
41 
44 
44 
49 
52 
55 
65 
Chương V: KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG TẰM DÂU 
 5.1. Giới thiệu vài nét về đặc điểm giống tằm và hệ thống giống 3 cấp. 
5.2. Kỹ thuật sản xuất trứng giống tằm cấp II 
5.3. Kỹ thuật bảo quản trứng giống. 
5.4. Xử lý trứng nở nhân tạo. 
 Phần B 
 KỸ THUẬT NUÔI ONG 
Chương VI: SINH HỌC ONG MẬT 
6.1 Ý nghĩa kinh tế của nghề nuôi ong mật. 
6.2. Sơ lược lịch sử phát triển. 
6.3. Đặc điểm sinh học. 
Chương VII: C©Y NGUỒN MẬT PHẤN VÀ SỰ THỤ PHẤN 
 C©Y TRỒNG BẰNG ONG MẬT 
7.1. Vai trò của cây nguồn mật phấn đối với ong. 
7.2. Những điều kiện ảnh hưởng đến sự tiết mật của cây. 
7.3. Các cây nguồn mật chính ở Việt Nam. 
7.4. Xác định số đàn ong nuôi trong một vùng. 
7.5. Sử dụng ong mật thụ phấn cho cây trồng. 
Chương VIII: KĨ THUẬT NUÔI, TẠO CHÚA, NHÂN ĐÀN VÀ 
 CHỌN GIỐNG ONG. 
8.1 Kĩ thuật nuôi ong. 
8.2. Kỹ thuật tạo chúa, nhân đàn ong 
8.3 Chọn lọc và lai giống ong. 
Ch−¬ng IX: S©U BÖNH Vµ KÎ THï H¹I ONG MËT. 
9.1. BÖnh thèi Êu trïng ch©u ¢u ( European foulbrood ) 
9.2. BÖnh Êu trïng tói (Sacbrood) 
9.3. BÖnh Øa ch¶y (Nosema). 
9.4. Ngé ®éc hãa häc. 
9.5. C¸c kÝ sinh h¹i ong. 
9.6. C¸c c«n trïng vµ ®éng vËt h¹i ong. 
Phụ lục: Danh mục các cây nguồn mật chính ở Việt Nam 
Tµi liÖu tham kh¶o 
73 
73 
75 
80 
85 
91 
91 
92 
113 
113 
114 
115 
116 
118 
121 
121 
145 
154 
159 
159 
161 
162 
162 
164 
166 
171 
173 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dau_tam_ong_mat_nguyen_van_long.pdf